Bài học này sẽ tổng kết lại những kiến thức lí thuyết về từ vừng: từ đơn, từ ghép, thành ngữ, trường từ vựng... Trắc nghiệm Online xin tóm tắt những kiến thức trọng tâm và hướng dẫn soạn văn chi tiết các câu hỏi. Mời các bạn cùng tham khảo..
TỪ ĐƠN VÀ TỪ PHỨC
1. Ôn lại khái niệm từ đơn, từ phức. Phân biệt các loại từ phức.
Trả lời:
- Từ đơn: là từ chỉ gồm một tiếng. Ví dụ: nhà, gió, mẹ, đi, ngồi,...
- Từ phức: là từ gồm hai hay nhiều tiếng trở lên.
- Từ phức gồm hai loại:
- Từ láy: là từ giữa các từ có sự láy lại âm thanh của nhau (âm đầu, vần hoặc toàn bộ tiếng) Ví dụ: xinh xắn, nho nhỏ, um tùm…
- Từ ghép: là từ mà các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. Ví dụ: xe đạp, xe máy, con gà, quần áo…
2. Trong những từ sau, từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy: ngặt nghèo, nho nhỏ, giam giữ, gật gù, bó buộc, tươi tốt. lạnh lùng, bọt bèo, đưa đón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn.
Trả lời:
- Từ ghép: ngạt nghèo, giam giữ, bó buộc, tươi tốt, bọt bèo, cồ cây, dưa dón, nhường nhịn, rơi rụng, mong muốn. Về hình thức, các từ này rất dễ bị nhầm vơi từ láy. Tuy nhiên, mỗi tiếng trong các từ này đều có nghĩa.
- Từ láy: lấp lánh, nho nhỏ, gật gù, lạnh lùng, xa xôi.
3. Trong các từ láy sau đây, từ láy nào có sự “giảm nghĩa” và từ láy nào có sự “tăng nghĩa” so vơi nghĩa của yếu tố gốc: trăng trắng, sạch sành sanh, đèm đẹp, sút sàn sạt, nho nhỏ, lành lạnh, nhấp nhô, xôm xốp.
- Từ láy, giảm nghĩa: trăng trắng, đem đẹp, nho nhỏ…
- Từ láy tăng nghĩa: nhấp nhô, sạch sành sanh…
THÀNH NGỮ
1. Ôn lại khái niệm thành ngữ.
Thành ngữ là tập hợp từ cố định, quen dùng biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ thường mang nghĩa bóng bẩy chứ không phải nghĩa cộng của các yếu tố tạo ra. Ý nghĩa thường là những khái niệm.
2. Trong những tổ hợp từ sau đây, tổ hợp nào là thành ngữ, tổ hợp nào là tục ngữ?
a. gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
b. đánh trống bỏ dùi
c. chó treo mèo đậy
d. được voi đòi tiên
e. nước mắt cá sấu
Giải thích nghĩa của mỗi thành ngữ, tục ngữ đó.
Trả lời:
- Tổ hợp là thành ngữ là:
- Đánh trông bỏ dùi: phê phán những người làm việc bỏ dở, không đến nơi đến chốn, thiếu trách nhiệm.
- Được voi đòi tiên: phê phán con người tham lam, được cái này lai muốn cái khác hơn.
- Nước mắt cá sấu: những kẻ giả vờ thương xót người khác nhằm che dấu tội lỗi, thông cảm giả tạo nhằm đánh lừa người khác.
- Tổ hợp là tục ngữ là:
- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: Gần kẻ xấu bị ảnh hưởng, tiêm nhiễm cái xấu, gần người tối thì học hỏi, tiếp thu được cái tốt, cái hay mà tiến bộ. Hoàn cảnh sống, môi trường sống có ảnh hưởng rất lớn đến tính cách của con người.
- Chó treo mèo đậy: Nêu cách chống chó mèo ăn vụng thức ăn. Nghĩa là với chó thì phải treo (chó không biết trèo như mèo), còn mèo thì phải đậy lại (mèo yếu hơn chó, nếu dùng vật nặng chẹn lên thì mèo không cậy được). Qua đó muốn nêu lên bài học, đối với từng
3. Tìm hai thành ngữ có yếu tố chỉ động vật và hai thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật. Giải thích ý nghĩa và đặt câu với mỗi thành ngữ tìm được.
Thành ngữ có yếu tố chỉ động vật:
- Ếch ngồi đáy giếng: nói về những kẻ sống trong môi trường nhỏ, hẹp, ít tiếp xúc, cứ tưởng mình ghê gớm, kiêu căng, tự phụ.
- Ví dụ: Anh ta luôn tự đắc, cho rằng mình giỏi nhất, đúng là đồ ếch ngồi đáy giếng.
- Cá chậu chim lồng: cảnh sống tù túng, ngột ngạt, bị bó buộc, kiềm toả mất tự do.
- Ví dụ: Bố mẹ cậu ấy quản lí chặt chẽ thời gian, không cho đi chơi mà suốt ngày bắt đi học, đúng là cuộc sống cá lồng chim chậu.
Thành ngừ có yếu tố chỉ thực vật:
- Dây cà ra dây muống: tả cách nói, cách viết từ cái này kéo sang cái kia một cách lan man, dài dòng.
- Ví dụ: Cô ấy thường nói chuyện kiểu dây cà ra dây muống, rất dài dòng mà không ra vấn đề gì cả.
- Cây cao bóng cả: người có thế lực, có uy tín lớn, có khả năng che chở, giúp đỡ người khác.
- Ví dụ: Anh vừa về công ty đã lên chức trưởng phòng, đúng là có cây cao bóng cả che đỡ có khác.
4. Tìm hai dẫn chứng về việc sử dụng thành ngữ trong văn chương.
Câu thơ của nhà thơ Tú Xương:
Một duyên hai nợ âu đành chịu
Năm nắng mười mưa dám quản công
Câu thơ của nhà thơ Hồ Xuân Hương:
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non.
NGHĨA CỦA TỪ
1. Ôn lại khái niệm nghĩa của từ.
Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ,…) mà từ biểu thị.
2. Chọn cách hiểu đúng trong những cách hiểu sau:
a. Nghĩa của từ mẹ là “người phụ nữ, có con, nói trong quan hệ với con”.
b. Nghĩa của từ mẹ khác với nghĩa của từ bố là phần nghĩa “người phụ nữ, có con”. c. Nghĩa của từ mẹ không thay đổi trong hai câu: Mẹ em rất hiền và Thất bại là mẹ thành công
d. Nghĩa của từ mẹ không có phần nào chung với nghĩa của từ bà.
Trả lời:
Trong 4 đáp án a, b, c, d, ta chọn đáp án (a) là đúng. Nghĩa của từ mẹ là người phụ nữ có con, nói trong quan hệ với con.
3. Cách giải thích nào trong hai cách giải thích sau là đúng? Vì sao?
Độ lượng là:
a. đức tính rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dỗ tha thứ.
b. rộng lượng, dễ thông cảm với người có sai lầm và dỗ tha thứ.
Trả lời:
Trong hai cách, cách (b) là cách giải thích đúng. Vì (a) là cụm danh từ, không thể lấy một cụm danh từ để giải thích cho một tính từ (độ lượng).
TỪ NHIỀU NGHĨA VÀ HIỆN TƯỢNG CHUYẾN NGHĨA CỦA TỪ
1. Ôn lại khái niệm lừ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ.
Từ có thể có nhiều nghĩa do hiện tượng chuyển nghĩa tạo ra. Trong các từ nhiều nghĩa có:
- Nghĩa gốc: nghĩa ban đầu, làm cơ sở cho các nghĩa chuyển.
- Nghĩa chuyển: nghĩa được tạo thành trên cơ sở nghĩa gốc.
2. Trong hai câu thơ sau, từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa dược dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Có thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không? Vì sao?
Nỗi mình thêm tức nồi nhà,
Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng!
(Nguyền Du, Truyện Kiều)
Trả lời: Trong hai câu thơ trên, từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được dùng theo nghĩa chuyển.
TỪ ĐỒNG ÂM
1. Ôn lại khái niệm từ đồng âm. Phân biệt hiện tượng từ nhiều nghĩa với hiện tượng từ đồng âm.
- Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì đến nhau.
- Nhiều nghĩa là hiện tượng phát triển nghĩa theo cơ chế chuyển nghĩa của từ. Nói nghĩa gốc, nghĩa chuyển là xét trong bản thân từ và việc sử dụng nó trong ngữ cảnh. Còn từ đồng âm là hiện tượng giống nhau về âm thanh, khác nhau về nghĩa của những từ khác nhau, không phải hiện tượng xảy ra trong một từ.
2. Trong hai trường hợp (a) và (b) sau đây, trường hợp nào có hiện tượng từ nhiều nghĩa, trường hợp nào có hiện tượng từ đồng âm? Vì sao?
a. Từ lá, trong:
Khi chiếc lá xa cành
Lá không còn màu xanh
Mà sao em xa anh
Đời vẫn xanh vời vợi.
(Hồ Ngọc Sơn, Gửi em dưới quê làng)
Và trong:
Công viên là lá phổi của thành phố.
b. Từ đường, trong:
Đường ra trận mùa này đẹp lắm.
(Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây)
Và trong:
Ngọt như đường.
Trả lời:
(a) là hiện tượng từ nhiều nghĩa (hai từ lá đầu là nghĩa gốc, từ lá thứ ba là nghĩa chuyển (lấy từ nét nghĩa “hình dẹt”).
(b) là hiện tượng từ đồng âm (từ đường đầu khác nghĩa với từ đường thứ hai, giữa chúng không có môi quan hệ nào về nghĩa). Từ đường trong câu thơ của Phạm Tiến Duật là đường đi, từ đường ở câu sau là đường dùng để ăn, nghĩa không liên quan đến nhau.
TỪ ĐỒNG NGHĨA
1. Ôn lại khái niệm từ đồng nghĩa.
- Từ đồng nghĩa là từ có nghĩa tương tự nhau (trong một số trường hợp có thể thay thế cho nhau).
2. Chọn những cách hiểu đúng trong những cách hiểu sau:
a. Đồng nghĩa là hiện tượng chỉ có trong một số ngôn ngữ trên thế giới,
b. Đồng nghĩa hao giờ cũng là quan hệ nghĩa giữa hai từ, không có quan hệ đồng nghĩa giữa ba hoặc hơn ba từ.
c. Các từ đồng nghĩa với nhau bao giờ cùng có nghĩa hoàn toàn giống nhau.
d. Các từ đồng nghĩa với nhau có thế không thay thế nhau được trong nhiều trường hợp sử dụng.
Trả lời:
Trong bốn cách hiểu về từ đồng nghĩa được nêu ra ở các câu a, b, c, d cách hiểu câu (d) là đúng: Từ đồng nghĩa chỉ có thể thay thế cho nhau trong một số trường hợp, còn lại không thể thay thế được vì đa số các trường hợp là đồng nghĩa không hoàn toàn.
3. Đọc câu sau:
Khi người ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khoẻ càng thấp. (Hồ Chí Minh, Di chúc)
Cho biết dựa trên cơ sở nào, từ xuân có thể thay thế cho từ tuổi. Việc thay từ trong câu trên có tác dụng diễn đạt như thế nào?
Trả lời:
Cơ sở để từ xuân có thể thay thế cho từ tuổi ở câu văn trên là phương thức hoán dụ, lấy tên gọi của một mùa thay thế cho tên gọi một năm.
TỪ TRÁI NGHĨA
1. Ôn khái niệm từ trái nghĩa.
Từ trái nghĩa là từ có nghĩa trái ngược nhau.
2. Cho biết trong các cặp từ sau đây, cặp từ nào có quan hệ trái nghĩa? xấu - đẹp, xa - gần, voi - chuột, rộng - hẹp, ông - bà, chó - mèo.
Trả lời:
Những cặp từ có quan hệ trái nghĩa: xấu - đẹp, xa - gần, voi - chuột, rộng - hẹp
3. Cho những cặp từ trái nghĩa sau: sống - chết, yêu - ghét, chẵn - lẻ, cao - thấp, chiến tranh - hoà bình, già - trẻ, nông - sâu, giàu - nghèo.
Có thế xếp những cặp từ trái nghĩa này thành hai nhóm: nhóm 1 như sống - chết, nhóm 2 như già - trẻ. Hãy cho biết mỗi cặp từ trái nghĩa còn lại thuộc nhóm nào?
Trả lời:
- Các cặp từ trái nghĩa cùng nhóm với sống – chết: chiến tranh – hòa bình, đực – cái. Các cặp trái nghĩa này thể hiện hai khái niệm loại trừ nhau.
- Các từ trái nghĩa cùng nhóm với già – trẻ: yêu – ghét, cao – thấp, nông – sâu, giàu – nghèo. Các cặp từ trái nghĩa thang độ, thể hiện các khái niệm có tính thang độ (sự hơn kém), khẳng định cái này không có nghĩa là loại trừ cái kia.
CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA TỪ NGỮ
1. Ôn lại khái niệm cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
Nghĩa của một từ có thể rộng hay hẹp hơn nghĩa của từ ngữ khác gọi là cấp độ khái quát của từ ngữ. Một từ được coi là:
• Có nghĩa rộng hơn khi phạm vi nghĩa của nó bao hàm phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.
• Có nghĩa hẹp hơn khi phạm vi nghĩa của nó không bao hàm phạm vi nghĩa của một từ khác.
2. Vận dụng kiến thức về các kiểu cấu tạo từ tiếng Việt đã học ở lớp 6 và lớp 7 để điền từ ngữ thích hợp vào các ô trống trong sơ đồ sau.
TRƯỜNG TỪ VỰNG
1. Ôn lại khái niệm trường từ vựng
Trường từ vựng là tập hợp các từ có ít nhất một nét nghĩa chung.
2. Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để phân tích sự độc đáo trong cách dùng từ ở đoạn trích sau:
Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập)
Trả lời:
Những từ ngữ cùng trường từ vựng trong câu văn trên:
- Máu, chém giết: trường nghĩa về sự chết chóc.
- Yêu nước, thương nòi: những người có lòng yêu Tổ quốc.
Việc sử dụng những từ ngữ cùng trường nghĩa giúp câu văn tăng tính biểu cảm, diễn tả được những cung bậc cảm xúc của người viết.