Việc sử dụng các từ địa phương có tác dụng tô đậm sắc thái địa phương. Trắc nghiệm Online xin tóm tắt những kiến thức trọng tâm và hướng dẫn soạn văn chi tiết các câu hỏi. Mời các bạn cùng tham khảo..
1. Hãy tìm trong phương ngữ em đang sử dụng hoặc trong một phương ngữ mà em biết những từ ngữ:
a. Chỉ các sự vật, hiện tượng,... không có tên gọi trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân.
Trả lời:
- Bồn bồn, kèo nèo : hai thứ cây thân mềm, sống ở nước có thể làm dưa, ăn sống, luộc hoặc xào nấu được dùng phổ biến ở vùng Tây Nam Bộ.
- Cà chớn: chỉ người hay trêu đùa, đùa dai.
- Nhút : Món ăn làm bằng xơ mít, là món ăn phổ biến ở miền Trung
- Sú, vẹt: là loài cây nhỏ, cao đến 10 m. Cây mọc ven biển hoặc trong rừng ngập mặn, thường sinh sống cùng với các cây thuộc họ Đước.
b. Đồng nghĩa nhưng khác về âm với từ ngữ trong các phương ngữ khác hoặc trong ngôn ngữ toàn dân.
Trả lời:
phương ngữ Bắc – phương ngữ Trung – phương ngữ Nam
- Mẹ/Mạ/Má
- Bố/Bọ/Ba, tía
- Sao thế?/ Răng rứa?/ Vậy sao?
- Bao giờ đi/Khi mô đi/chừng nào đi
c. Đồng âm nhưng khác về nghĩa với những từ ngữ trong các phương ngữ khác hoặc trong ngôn ngữ toàn dân.
Trả lời:
- phương ngữ Bắc – phương ngữ Trung – phương ngữ Nam
- Hòm (vật đựng đồ dùng)/ Hòm (quan tài)/ Hòm (quan tài)
2. Cho biết vì sao những từ ngữ địa phương như ở bài tập l.a không có từ ngữ tương đương trong phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân. Sự xuất hiện những từ ngữ đó thể hiện tính đa dạng về điều kiện tự nhiên và đời sống xã hội trên các vùng miền của đất nước ta như thế nào?
- Có những từ địa phương vì có những sự vật hiện tượng xuất hiện ở địa phương này nhưng không xuất hiện ở địa phương khác.
- Sự xuất hiện từ ngữ địa phương cho thấy Việt Nam, là một đất nước có sự đa dạng về điều kiện tự nhiên và đời sống xã hội giữa các vùng, miền về tự nhiên tâm lý, phong tục tập quán. Tuy nhiên, số lượng những từ ngữ khác biệt ấy không nhiều
3. Quan sát hai bảng mẫu ở bài tập 1 và cho biết những từ ngữ nào (ở trường hợp b) và cách hiểu nào (ở trường hợp c) được coi là thuộc về ngôn ngữ toàn dân.
Quan sát hai bảng mẫu ở bài tập 1 ta thấy những từ ngữ thuộc về phương ngữ Bắc Bộ và hiểu theo nghĩa của phương ngữ Bắc Bộ, trong đó có ngôn ngữ của Hà Nội thường chuẩn hơn và được coi là thuộc về ngôn ngữ toàn dân. Trên thế giới phần lớn các ngôn ngữ đều lấy phương ngữ ở thủ đô làm chuẩn cho ngôn ngữ toàn dân.
4. Đọc đoạn trích sau (trong bài thơ “Mẹ Suốt” của Tố Hữu) và chỉ ra những từ ngữ địa phương có trong đoạn trích. Những từ ngữ đó thuộc phương ngữ nào? Việc sử dụng những từ ngữ địa phương trong đoạn thơ có tác dụng gì?
Gan chi gan rứa mẹ nờ?
Mẹ rằng cứu nước, mình chờ mình chờ chi ai?
Chẳng bằng con gái con trai
Sáu mươi còn một chút tài, chút tài đò đưa.
Tàu bay hắn bắn sớm trưa
Thì tui cứ việc nắng mưa tui đưa đò.
Ghé tai mẹ, tôi mới hỏi tò mò
Cớ răng ông cũng ưng cho mẹ chèo?
Mẹ cười: nói cứng ông phải xiêu
Ra khơi ông còn dám, tui chẳng liều, chẳng liều bằng ông!
Nghe ra ông cũng vui lòng
Tui đi ông còn chạy ra sông ông dặn dò:
“Coi chừng sóng lớn, gió to
Màn xanh đây mụ, đắp cho kín mình
Trả lời:
Những từ ngữ địa phương: rứa, nờ, tui, cớ, răng, mụ, nói cứng, kín mình.
- Nguồn gốc: những từ ngữ đó thuộc phương ngữ Trung Bộ.
- Tác dụng: Từ ngữ địa phương được phát huy tác dụng tích cực trong văn học nhằm khắc họa rõ nét những đặc trưng có tính chất địa phương của nhân vật. Do đó làm cho hình ảnh mẹ Suốt càng chân thực, sinh động.