Soạn văn 9 bài ôn tập phần tập làm văn giản lược nhất. Bài soạn theo tiêu chí: đơn giản nhất, lược bỏ những phần không cần thiết. Học sinh sẽ soạn bài nhanh, nắm tốt ý chính. Từ đó giúp em tư duy và đa dạng ngôn từ khi cần diễn giải. Kéo xuống dưới để xem nội dung bài soạn..
Nội dung ôn tập
Câu 1: Phần Tập làm văn trong Ngữ văn 9, tập 1 có những nội dung lớn
- Văn bản thuyết minh; kết hợp giữa thuyết minh với miêu tả, lập luận giải thích và một số biện pháp nghệ thuật.
- Văn bản tự sự: là sự kết hợp tự sự với miêu tả, tự sự kết hợp lập luận. Đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong tự sự; người kể chuyện và ngôi kể trong văn bản tự sự.
Những nội dung trọng tâm cầm lưu ý:
- Thuyết minh kết hợp với các biện pháp nghệ thuật;
- Tự sự kết hợp với miêu tả nội tâm, phân biệt đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm; n
- Nhận diện người kể chuyện trong văn bản tự sự, cách chuyển đổi ngôi kể.
Câu 2:
- Vai trò, vị trí, tác dụng của biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong thuyết minh là giúp người đọc (nghe) hình dung cụ thể, sinh động hơn về đối tượng, làm tăng sức hấp dẫn cho văn bản thuyết minh.
- Ví dụ: Ví dụ khi văn bản thuyết minh về ngôi trường. Yếu tố miêu tả sẽ chỉ rõ những đặc điểm về số phòng học, số lớp học, màu sơn của ngôi trường…=> Tạo nên sự sinh động, cụ thể về ngôi trường
Câu 3:
- Giống nhau: Yếu tốt miêu tả, tự sự giúp tái hiện sự vật, hiện tượng, làm cho sjw vật, hiện tượng hiện lên cụ thể, sinh động hơn.
- Khác nhau:
- Văn thuyết minh có yếu tố miêu tả, tự sự: Thuyết minh là phương thức biểu đạt chính. Miêu tả và tự sự chỉ là yếu tố bổ trợ.
- Văn miêu tả, tự sự: Miêu tả và tự sự là phương thức biểu đạt chính.
Câu 4:
- Những nội dung chính trong văn tự sự ở lớp 9 tập 1:
- Nhận diện các yếu tố miêu tả nội tâm,nghị luận , đối thoại và độc thoại,người kể trong văn tự sự.
- Kết hợp các phương thức biểu đạt trong một văn bản
- Vai trò ,tác dụng của yếu tố miêu tả nội tâm, lập luận, đối thoại và độc thoại người kể chuyện trong văn tự sự
- Vai trò, vị trí và tác dụng của các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận trong văn bản tự sự là diễn tả những suy nghĩ, tình cảm, diễn biến tâm trạng của nhân vật, làm cho nhân vật bộc lộ chiều sâu tư tưởng.
- Ví dụ đoạn văn tự sự :
- Có yếu tố miêu tả nội tâm : Thực sự mẹ không lo lắng đến nỗi không ngủ được. ... Hằng năm cứ vào cuối thu ... Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp (Cổng trường mở ra).
- Có yếu tố nghị luận : Phải, người hoạ sĩ già vừa nói chuyện, tay vừa bất giác hí hoáy vào cuốn sổ tì lên đầu gối. Hơn bao nhiêu người khác, ông biết rất rõ sự bất lực của nghệ thuật, của hội hoạ trong cuộc hành trình vĩ đại là cuộc đời.... (Lặng lẽ Sa Pa)
- Có yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận : Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi trên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết ...Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. (Tôi đi học)
Câu 5:
- Đối thoại là hình thức đối đáp, trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người.
- Độc thoại là lời của một người nào đó nói với chính mình hoặc với một ai đó trong tưởng tượng.
- Độc thoại nội tâm là độc thoại trong suy nghĩ, không nói ra lời.
- Vai trò, tác dụng là: Tạo không khí thực, đi vào nội tâm nhân vật, bộc lộ được tính cách và sự chuyển biến trong tâm lý nhân vật.
- Hình thức thể hiện của các yếu tố này trong văn bản tự sự:
- Đối thoại : các gạch đầu dòng ở đầu lời trao và lời đáp.
- Độc thoại : Phía trước có gạch đầu dòng.
- Độc thoại nội tâm : Phía trước không có gạch đầu dòng.
Câu 6:
- Đoạn văn kể theo ngôi thứ nhất : Chiếc lược ngà, Tôi đi học,...→ Câu chuyện được dẫn dắt tự nhiên, linh hoạt, thể hiện rõ nét cảm xúc nhân vật.
- Đoạn văn kể theo ngôi thứ ba : Lặng lẽ Sa Pa, Chí Phèo, Tắt đèn...→ Mang tính khách quan, có thể kể 1 cách tự do, linh hoạt từ điểm nhìn nhân vật này sang điểm nhìn nhân vật khác.