So sánh quá trình sản xuất ba loại chế loại chế phẩm vi sinh vật trừ sâu, bệnh hại cây trồng..
Câu 1.
| Chế phẩm vi khuẩn trừ sâu | Chế phẩm virus trừ sâu | Chế phẩm nấm trừ sâu, bệnh |
Bước 1 | Sản xuất giống vi khuẩn cấp 1 từ giống vi khuẩn thuần chủng | Chuẩn bị giống virus thuần chủng. Nhân nuôi vật chủ | Sản xuất giống nấm cấp 1 từ nguồn nấm thuần chủng |
Bước 2 | Sản xuất giống vi khẩn cấp 2 từ giống vi khuẩn cấp 1 | Lây nhiễm virus lên vật chủ | Sản xuất giống nấm cấp 2 từ giống nấm cấp 1 |
Bước 3 | Lên men, tăng sinh khối vi khuẩn trong môi trường thích hợp | Nhân nuôi virus trên vật chủ để tăng sinh khối | Lên men, tăng sinh khối nấm trong môi trường thích hợp |
Bước 4 | Sấy khô và nghiền vi khuẩn | Nghiền, lọc, li tâm lấy dịch | Sấy khô nấm |
Bước 5 | Phối trộn cơ chất, phụ gia để tạo chế phẩm | Phối trộn cơ chất, phụ gia để tạo chế phẩm | Phối trộn cơ chất, phụ gia để tạo chế phẩm |
Bước 6 | Đóng gói, bảo quản | Đóng gói, bảo quản | Đóng gói, bảo quản |
Câu 2.
- Chế phẩm vi khuẩn trừ sâu: Vi khuẩn trong chế phẩm trừ sâu có khả năng tổng hợp tinh thể protein gây độc cho sâu non. Tinh thể protein hòa tan trong dịch ruột, gây tổn thương màng ruột, làm sâu non chán ăn, ngừng ăn và chết sau 2 - 4 ngày.
- Chế phẩm virus trừ sâu: Virus NPV trong chế phẩm có khả năng nhân lên nhanh chóng bên trong tế bào, làm rối loạn quá trình trao đổi chất của sâu, làm cho sâu ngừng ăn và chết sau khoảng 2 - 5 ngày. Khi chết, cơ thể vật chủ chứa dịch virus mềm nhũn và treo ngược trên cây.
- Chế phẩm nấm trừ sâu, bệnh:
- Nấm xâm nhập vào khoang cơ thể sâu hại, sinh ra các độc tố làm sâu yếu, ngừng ăn và chết sau khoảng 2 - 7 ngày.
- Nấm trong chế phẩm nấm trừ bệnh cạnh tranh dinh dưỡng hoặc tiết ra các hoạt chất kháng sinh, enzyme làm chết vi sinh vật gây bệnh cây trồng.