Bạn học sẽ được trau dồi 4 kĩ năng quan trọng là Nghe, Nói, Đọc, Viết thông qua các bài tập liên quan đến chủ đề "Endangered Species". Qua đó, từ vựng và ngữ pháp đã học trong unit sẽ được luyện tập và sử dụng. Bài viết sau là gợi ý giải bài tập trong sách giáo khoa. .
Skills – Unit 6: Endangered Species
Reading
1. Discuss with a partner. (Thảo luận với một người bạn.)
a. Which of these animals are on the list of endangered species?(Những loài động vật nào nằm trong danh sách các loài bị đe dọa?)
Giải:
- dolphin
- tiger
- saola
- elephant
- sea turtle
- giant panda
b. Can you find them in Vietnam now? (Bạn có thể tìm thấy chúng ở VN hiện nay không?)
- Tigers, saolas, elephants, sea turtles, and giant pandas are on the list of endangered species. (Hổ, saola, voi, rùa biển và gấu trúc khổng lồ nằm trong danh sách các loài nguy cấp.)
- Tigers, saolas, elephants and sea turtles are still found in Viet Nam, but each with a small population. (Hổ, saola, voi và rùa biển vẫn còn được tìm thấy ở Việt Nam, nhưng mỗi loại đều số lượng nhỏ.)
2. Below are three people's opinions posted on the fantasticwildlife.org website. Read the text and decide what they are talking about. (Dưới đây là ba ý kiến của người dân được đăng trên trang web fantasticwildlife.org. Đọc văn bản và quyết định những gì họ đang nói về.)
Giải:
- a. Why endangered animals should be protected. (Tại sao động vật gặp nguy hiểm cần được bảo vệ.)
- b. How to protect endangered species. (Làm thế nào để bảo vệ các loài nguy cấp.)
- c. Whether or not we should protect endangered species. (Chúng ta có nên bảo vệ các loài gặp nguy hiểm hay không.)
Dịch
SIMON (Scotland)
Chúng ta hãy tự đặt mình vào những con vật có nguy cơ tuyệt chủng. Chúng ta sẽ cảm thấy thế nào nếu những con vật cai trị thế giới và chúng ta đã trở thành những người có nguy cơ tuyệt chủng? Chúng ta là sinh vật sống và động vật cũng vậy. Chúng ta không còn có thể xác định sự tuyệt chủng nhanh chóng của các loài đối với các nguyên nhân tự nhiên như động đất hoặc hạn hán. Ngày nay, nhiều loài thực vật và động vật đang bị đe doạ hoặc tuyệt chủng vì sự phá hủy môi trường sống, khai thác quá mức và săn trộm. Nhiệm vụ của chúng tôi là bắt đầu sửa chữa những thiệt hại mà chúng tôi gây ra cho thiên nhiên.
YOSHIKO (JAPAN)
Nếu chúng ta tiếp tục cứu các động vật có nguy cơ tuyệt chủng, thì chúng ta sẽ dừng động vật thay thế các động vật khác. Sự tuyệt chủng chỉ là một phần của quá trình tiến hóa và chúng ta không được can thiệp vào nó. Do đó, cố gắng để cứu các loài không thể tồn tại trong môi trường của chúng là khá ngớ ngẩn, bởi vì nó là trái pháp luật của tự nhiên. Vì vậy, hãy để bản chất mẹ làm công việc của mình. Hơn nữa, không phải tất cả các động vật đều thân thiện hoặc vô hại. Voi và hổ là hai ví dụ về động vật nguy hiểm. Những người sống gần một số khu bảo tồn thiên nhiên phải đối mặt với những mối đe doạ liên tục đối với gia súc và mùa màng. Vậy chúng ta nên bảo vệ những con vật này bằng cách chi trả cho cuộc sống của người dân địa phương?
AI LIÊN (VIỆT NAM)
Việc tuyệt chủng động vật và thực vật có thể hủy hoại hệ sinh thái và giảm đa dạng sinh học. Tất cả các sinh vật là một phần của hệ sinh thái. Tất cả chúng đều giúp con người theo một cách nào đó. Ví dụ, trên 50% thuốc đang được sử dụng có nguồn gốc từ các sản phẩm tự nhiên được làm từ động vật hoặc thực vật. Bằng cách mất đa dạng sinh học, chúng ta đang mất đi cơ hội để khám phá các loại thuốc mới có thể cứu sống hàng triệu người mỗi năm. Hơn nữa, thiên nhiên là đẹp, và đó là lý do tốt nhất để bảo tồn nó. Đi bộ trong rừng nhiệt đới hoặc lướt ván trên một rạn san hô giúp chúng tôi thư giãn và cảm thấy yên bình.
3. Whose opinions are these? Write the correct name in the space before each statement. (Những ý kiến này là của ai? Viết tên chính xác vào chỗ trống trước mỗi câu.)
Giải:
- __Ai Lien__ There are two reasons why we should protect endangered species.
- __Yoshiko__There are two reasons why we shouldn’t protect endangered species.
- __Simon__Human should be held responsible for endangering species or driving them to extinction.
- __Yoshiko__Saving species in danger of extinction means going against the laws of nature.
- __Simon__Humans and animals should get an equal chance of being protected from danger.
- __Ai Lien__Preserving animal and plant species helps to maintain biodiversity.
Dịch:
- __Ái Liên__ Có hai lý do chúng ta nên bảo vệ các loài nguy cấp.
- __Yoshiko__ Có hai lý do chúng ta không nên bảo vệ các loài nguy cấp.
- __Simon__ Con người phải chịu trách nhiệm đối với các loài gây nguy hiểm hoặc dẫn chúng đến sự tuyệt chủng.
- __Yoshiko__ Bảo vệ những loài có nguy cơ tuyệt chủng có nghĩa là đi ngược lại luật pháp tự nhiên.
- __Simon__Con người và động vật nên có cơ hội bình đẳng để được bảo vệ khỏi nguy hiểm.
- __ Ai Lien__Bảo tồn các loài động vật và thực vật giúp duy trì đa dạng sinh học.
4. Find the prepositions in the reading text to complete these phrases and expressions. Use a dictionary to find their meanings. (Tìm các giới từ trong bài đọc để hoàn thành các cụm từ và biểu thức. Sử dụng từ điển để tìm ý nghĩa của chúng.)
Giải:
- in (put oneself in someone's shoes = be in another person's situation)
- to (attribute sth to sth else = believe that something is the result of a particular thing)
- to (cause damage to something = harm something)
- with (interfere with something = prevent something from being done)
- at (feel at peace = be free from anxiety or distress)
Dịch:
- Đặt mình vào vị trí của ai đó = vào vị trí của người khác.
- Quy cái này cho ai/ cái gì = tin tưởng rằng kết quả của thứ gì đó.
- Gây thiệt hại cho cái gì = gây hại cho thứ gì đó.
- Gây trở ngại cho thứ gì đó = ngăn chặn thứ gì đó hoàn thành.
- Cảm giác yên bình = không bị lo lắng hoặc đau khổ.
5. Discuss with a partner. (Thảo luận với một người bạn.)
Which of the three people above do you agree with? Why? (Bạn đồng ý với ai trong số 3 người trên? Tại sao?)
Giải:
I agree with SiMon (Scotland). Because, I think:
- We are living creatures and so are the animals.
- We can no longer attribute the rapid extinction of species to natural cause such as earthquakes or drought.
- Today many plants and animals are becoming endangered or extinct because of habitat destruction, over - harvesting and poaching. It's our duty to start repairing the damage we've caused to nature.
Dịch:
Tôi đồng ý với SiMon (Scotland). Bởi vì tôi nghĩ rằng:
- Chúng ta là sinh vật sống và động vật cũng vậy.
- Chúng ta không thể xác định sự tuyệt chủng nhanh chóng của các loài đối với một số nguyên nhân tự nhiên như động đất hoặc hạn hán.
- Ngày nay nhiều loài thực vật và động vật đang bị đe doạ tuyệt chủng do sự phá huỷ môi trường sống, khai thác quá nhiều và săn trộm. Đó là nhiệm vụ của chúng ta nên bắt đầu sửa những thiệt hại chúng ta đã gây ra cho thiên nhiên.
Speaking
1. Put the following ways of protecting rhinos and coral reefs in the correct boxes. (Đặt những cách sau đây để bảo vệ tê giác và các rạn san hô vào các hộp đúng.)
Giải:
How to protect rhinos (Các cách bảo vệ tê giác) | How to protect coral reefs (Các cách bảo vệ san hô) |
|
|
2. Work with a partner. Use the information in 1 or your own ideas to prepare a talk about how to protect rhinos or coral reefs. The following phrases and expressions may help you. (Làm việc cùng một người bạn. Sử dụng thông tin trong 1 hoặc ý tưởng riêng của mình để chuẩn bị cho một cuộc nói chuyện về làm thế nào để bảo vệ tê giác hoặc rạn san hô. Các cụm từ và các biểu thức sau đây có thể giúp bạn.)
Giải:
Purposes (mục đích) | Phrases and expressions (Các cụm từ và cách nhấn mạnh) |
1. To welcome the audience and introduce the topic (Chào khán giả và giới thiệu chủ đề) |
|
2. To introduce the first point/idea (Giới thiệu quan điểm / ý tưởng đầu tiên) |
|
3. To move to the next point (di chuyển đến quan điểm tiếp theo) |
|
4. To indicate the end of the talk (hàm ý kết thúc cuộc nói chuyện) |
|
5. To thank the audience (cảm ơn khán giả) |
|
3. Present your talk to the class. (Trình bày bài nói của bạn trước lớp.)
Giải:
Good morning/afternoon, everyone. It's my pleasure to talk to you today about how to protect coral reefs.
I'd like to begin by discussing the litter on the ocean, which not only spoil the water but also ruin the habitat of millions of marine lives including coral reefs. So please don’t leave litter on the beach or in the water. Let's now turn to another point.
You guys like diving when going to the sea, right? But remember to practise safe and responsible diving and snorkelling, avoid damaging the beauty of coral reefs. Besides, use organic fertilizers to avoid polluting the ocean. The chemicals fertilizers can easily killed fish and marine animals.
Another point I would like to mention is coral reef products. I know that people going to the beach and want to buy souvenir, but please don’t buy coral reefs product in spite of the fact that they’re really charming. The trade encourages people to take them away from the sea and so drive them into extinction.
To sum up, let's look at the main points again. Do not throw trash into the ocean and water, practise safe and responsible diving and snorkelling, use organic fertilizers and don’t buy coral reefs.
Thank you for your attention.
Listening
1. Below is the conservation status scale which indicates whether a species still exists and how likely it is to become extinct in the near future. Match the three phrases indicating three threatened' levels with the numbers 1,2 and 3. (Dưới đây là tình trạng bảo tồn quy mô cho ta biết liệu một loài có còn tồn tại hay không và khả năng như thế nào nó sẽ biến mất trong tương lai. Nối 3 cụm từ chỉ 3 mức đe doạ với các số 1,2,3)
Giải:
- CR - critically endangered (Bị đe dọa trầm trọng)
- EN - endangered (Bị đe dọa)
- VU - vulnerable (Dễ bị tổn thương)
2. Listen to the first part of a talk given by Peter Shawl, a conservation biologist, and check your answers in 1. (Nghe phần đầu tiên của cuộc nói chuyện của Peter Shawl, một nhà bảo tồn sinh học , và kiểm tra câu trả lời của bạn trong 1.)
- CR (Critically endangered)
- EN (Endangered)
- VU (Vulnerable)
Audio Script:
Hello everyone. I'm happy that you could come and listen to my talk today. I'll be discussing two main points. To begin with, I'd like to explain the conservation status scales. Now look at the scale. Let's start from the right end. When an animal is ranked as "Least concern" and "Near threatened", it isn't endangered now. But it might be in the near future. Next is "Vulnerable", which means the animals faces a high risk of ectinction. "Endangered" means a very high risk, and "Critically endagered" means an extremely high risk. Species classified as VU, EN or CR need care and protection. The last two groups, EW and EX, tell us that the species is not found in the wild of has become extinct.
Dịch:
Chào mọi người. Tôi rất vui vì các bạn có thể đến và nghe bài nói chuyện của tôi hôm nay. Tôi sẽ thảo luận về hai điểm chính. Để bắt đầu, tôi muốn giải thích về quy mô bảo tồn. Bây giờ hãy nhìn vào quy mô. Hãy bắt đầu từ phía bên phải. Khi một con vật được xếp hạng là "bị đe dọa ít nhất" và "Gần bị đe dọa", hiện nay nó không bị đe dọa. Nhưng có thể trong tương lai gần. Tiếp theo là "Dễ bị tổn thương", có nghĩa là động vật phải đối mặt với một nguy cơ cao tuyệt chủng. "Nguy cấp" có nghĩa là một nguy cơ rất cao, và "Cực kỳ nguy cấp" có nghĩa là có nguy cơ rất cao. Các loài thuộc VU, EN, CR cần được chăm sóc và bảo vệ. Hai nhóm cuối cùng, EW và EX, cho chúng ta biết rằng loài này không được tìm thấy trong tự nhiên đã bị tuyệt chủng.
3. Listen to the second part of the talk and choose the best option to complete the statements or answer the questions. (Nghe phần thứ hai của buổi nói chuyện và chọn lựa chọn tốt nhất để hoàn thành các nhận định hoặc trả lời các câu hỏi.)
Giải: (Phần in đậm là đáp án được chọn)
1. According to Peter Shawl, wildlife becomes endangered because... (Theo Peter Shawl, động vật hoang dã trở nên bị đe dọa vì...)
- A the population of some species grow too fast
- B natural habitats are destroyed by humans (môi trường sống tự nhiên bị phá hủy bởi con người)
- C the stronger animals kill the weaker
2. Animals' habitats become polluted when humans… (Môi trường sống của động vật bị ô nhiễm khi con người…)
- A cut down forest trees
- B build more houses
- C use chemicals in agriculture (sử dụng hóa chất nông nghiệp)
3. When tigers are hunted and killed, which of their parts are collected and used? (Khi hổ bị săn bắt và giết, phần nào của chúng được thu thập và sử dụng?)
- A Their bones. (xương cuả chúng)
- B Their fur.
- C Their teeth.
4. Which of the following uses of elephant tusks is mentioned in the talk? (Việc sử dụng ngà voi nào sau đây được đề cập trong cuộc nói chuyện?)
- A Making false teeth.
- B Producing traditional medicine to treat diseases.
- C Making valuable items. (Làm các đồ vật có giá trị.)
Audio Script:
Now let's turn to the two main dangers to wildlife. Loss of habitat is the first one. The higher the world's population becomes, the greater the need for food and housing gets. People cut down forest trees to make more room for land for agriculture and building housing. To increase crop production, people may also use pesticides and fertilizers. As a result, wild animals' natural living space gets smaller and more polluted. The second danger is hunting and poaching. Animals can be killed not just for food, but for other purposes. In many Asian countries, tiger bones and rhino horns are believed to be able to treat diseases while elephant tusks are used to make valuable ivory objects.
As you can see, the two dangers that I mentioned involve human activities. Therefore, we are responsible for the loss of biodiversity and we need to take immediate action to protect and conserve wildlife.
Dịch Script:
Bây giờ chúng ta hãy chuyển sang hai mối nguy hiểm chính đối với động vật hoang dã. Mất môi trường sống là điều đầu tiên. Dân số thế giới ngày càng cao, nhu cầu về thực phẩm và nhà cửa càng lớn. Người dân chặt cây lâm nghiệp để lấy đất cho nông nghiệp và xây dựng nhà ở. Để tăng sản lượng cây trồng, người ta cũng có thể sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón. Kết quả là không gian sinh sống tự nhiên của động vật hoang dã nhỏ hơn và ô nhiễm hơn. Nguy cơ thứ hai là săn và bắt. Động vật có thể bị giết chết không chỉ lấy thực phẩm, mà còn cho các mục đích khác. Tại nhiều quốc gia Châu Á, xương hổ và sừng tê giác được cho là có khả năng điều trị bệnh tật trong khi các con ngựa voi được sử dụng để làm vật ngà voi có giá trị.
Như bạn thấy, hai mối nguy hiểm mà tôi đề cập đến liên quan đến hoạt động của con người. Do đó, chúng ta chịu trách nhiệm về việc mất đa dạng sinh học và chúng ta cần có hành động ngay lập tức để bảo vệ và bảo tồn động vật hoang dã.
4. Listen to the second part again. Complete the summary of the talk, writing one word in each blank. (Nghe phần thứ hai một lần nữa. Hoàn thành bản tóm tắt của bài nói, viết một từ trong mỗi khoảng trống.)
Giải:
In the second part Shawl discusses the two main (1) dangers to wildlife. The first is loss of (2) habitat, and the second is hunting and (3) poaching. These dangers are caused by (4) human activities, so we need to take action to protect and (5) converse wildlife.
Dịch:
Trong phần thứ hai, Shawl thảo luận về hai mối nguy hiểm chính khiến động vật hoang dã. Đầu tiên là mất môi trường sống, và thứ hai là săn và bắt. Những nguy hiểm này là do hoạt động của con người, vì vậy chúng ta cần hành động để bảo vệ và bảo tồn động vật hoang dã.
5. Do you agree with Peter Shawl that humans are responsible for the loss of biodiversity? Discuss with a partner. (Bạn có đồng ý với Peter Shawl rằng con người phải chịu trách nhiệm cho sự mất mát đa dạng sinh học? Thảo luận với một người bạn.)
Giải:
I agree with Peter Shawl that humans are responsible for the loss of biodiversity.
Because:
People cut down forest trees to make more room for land for agriculture and building housing. To increase crop production, people may also use pesticides and fertilizers. As a result, wild animals' natural living space gets smaller and more polluted. The second danger is hunting and poaching. Animals can be killed not just for food, but for other purposes. In many Asian countries, tiger bones and rhino horns are believed to be able to treat diseases while elephant tusks are used to make valuable ivory objects.
Dịch:
Tôi đồng ý với Peter Shawl rằng con người chịu trách nhiệm về việc mất đa dạng sinh học.
Bởi vì:
Con người chặt cây để làm nông nghiệp và xây dựng nhà ở. Để tăng sản lượng cây trồng, người ta cũng có thể sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón. Kết quả là không gian sinh sống tự nhiên của động vật hoang dã nhỏ hơn và ô nhiễm hơn. Nguy cơ thứ hai là săn bắt . Động vật bị giết chết không chỉ lấy thực phẩm, mà còn vì các mục đích khác. Tại nhiều quốc gia Châu Á, xương hổ và sừng tê giác được cho là có khả năng điều trị bệnh tật trong khi ngà voi được sử dụng để làm các vật bằng ngà voi có giá trị.
Writing
1. Match the pictures with the animals' names. Then discuss the questions with a partner. (Khớp những hình ảnh với tên của các loài động vật. Sau đó thảo luận câu hỏi với một người bạn.)
Giải:
- b (Komodo dragon: not found in Viet Nam; eats meat; classified as vulnerable)
- a (blue whale: sometimes found stranded on Viet Nam's coastal areas; eats small shellfish; classified as endangered)
Dịch:
- b (Rồng Komodo: không tìm thấy ở Việt Nam, ăn thịt, phân loại là dễ bị tổn thương)
- a (Cá voi xanh: thỉnh thoảng được tìm thấy ở ven biển Việt Nam, ăn sò ốc nhỏ, phân loại là đang gặp nguy hiểm)
2. Read the facts about the Komodo dragon and the blue whale. Write a, b, c, d, or e in the space provided to match the title with the correct section. (Đọc sự kiện về con rồng Komodo và cá voi xanh. Viết a, b, c, d, hay e vào chỗ trống được cung cấp để phù hợp với tiêu đề với các phần chính xác.)
Giải:
- c. Habitat and location
- e. Physical features
- a. Diet
- d. Population
- b. Conservation status
Dịch:
Rồng Komodo | Cá voi xanh | |
1. c. Nơi sống và vị trí | - tìm thấy trong tự nhiên trên đảo Indonesia (Komodo, Rinca, Gili Montang, Gili Dasami, Flores) - Sống trong rừng, trên bãi biển, trên đỉnh đồi | - sống trong vùng nước lạnh của Bắc cực và Nam Cực - di cư đến biển nhiệt đới để sinh sản (đến bốn tháng) |
2. e. Đặc điểm vật lý | - trông giống như một con cá sấu hoặc thằn lằn - người trưởng thành nam có thể lớn lên đến 3 mét | - động vật có vú, nhưng trông giống như một con cá - dài 30 mét - 150-200 tấn |
3. a. Chế độ ăn | ăn thịt (con trâu lớn, nai, lợn, con rồng nhỏ) | ăn sò ốc rất nhỏ |
4. d. số lượng | 6.000 con sống trong tự nhiên ở Indonesia; giảm dần | ước tính 14.000 (10.000 ở Nam Cực và 4.000 ở Bắc Cực); đang tăng |
5. b. Tình trạng bảo tồn | - dễ bị tổn thương (Danh sách đỏ IUCN) - nguyên nhân: nhiều con đực hơn cái (con người không phải là một mối đe dọa) - được bảo vệ bởi các đạo luật chống lại gian lận ở Indonesia và bởi 30 vườn thú và các vườn thú khác bên ngoài Indonesia | - nguy cấp (Danh sách đỏ IUCN) - đối mặt với những mối đe doạ từ người săn cá voi, ô nhiễm, va chạm với tàu thuyền và sự nóng lên toàn cầu - Nhiều kế hoạch khôi phục để phục hồi dân số |
3. Choose one of the two species in 2 and write a report of 150-200 words to describe it. Follow the plan below. (Chọn một trong hai loài trong 2 và viết một báo cáo trong 150-200 từ để mô tả nó. Thực hiện theo kế hoạch dưới đây.)
Giải:
Komodo dragons are found in the wild on only five islands in Indonesia: Komodo, Rinca, Gili Montang, Gili Dasami and Flores, where they roam freely. They live mainly in forests, but can be seen scattered widely over the islands from beaches to hilltops.
Though they are called dragons, they look like a big lizard. A male adult can measure three metres in length and weighs 90 kilos. Komodo dragons eat meat. They are also fierce hunters and an eat very large prey, such as large water buffaloes, deer and pigs. They will even eat smaller Komodo dragons.
There are about 6,000 Komodo dragons in Indonesia. Humans are not a great danger to them. However, their population is slightly declining because there are more males than females. According to the IUCN Red List, Komodo dragons are not endangered, but are considered vulnerable. About 30 zoos and other parks outside Indonesia have been trying to protect the Komodo. There are also plans to hald more wildlife parks around the world, which will help to increase the population of this fascinating species
Dịch:
Rồng Komodo được tìm thấy trong tự nhiên chỉ trên năm hòn đảo ở Indonesia: Komodo, Rinca, Gili Montang, Gili Dasami và Flores, nơi chúng lang thang tự do. Chúng sống chủ yếu trong rừng, nhưng có thể được nhìn thấy rải rác khắp các hòn đảo từ bãi biển đến đồi.
Mặc dù chúng được gọi là rồng, nhưng chúng trông giống như một con thằn lằn lớn. Một con trưởng thành có thể có chiều dài ba mét và nặng 90 kg. Rồng Komodo ăn thịt. Chúng cũng là thợ săn khốc liệt và ăn mồi rất lớn, chẳng hạn như trâu nước lớn, hươu và lợn. Thậm chí chúng còn ăn những con rồng nhỏ Komodo.
Có khoảng 6.000 con rồng Komodo ở Indonesia. Con người không phải là mối nguy hiểm lớn đối với chúng. Tuy nhiên, số lượng của chúng đang giảm nhẹ vì có nhiều con đực hơn con cái. Theo Danh mục sách Đỏ của IUCN, con rồng Komodo không bị nguy hiểm, nhưng được xem là dễ bị tổn thương. Khoảng 30 vườn thú và các công viên khác ngoài nước Indonesia đã cố gắng để bảo vệ Komodo. Ngoài ra còn có kế hoạch để xây dựng thêm các vườn thú hoang dã trên khắp thế giới, điều này sẽ giúp làm tăng dân số của các loài thú này.
B. Bài tập và hướng dẫn giải
Choose one of the two species in 2 and write a report of 150-200 words to describe it. Follow the plan below. (Chọn một trong hai loài trong bài 2 và viết một báo cáo trong 150-200 từ để mô tả nó.)