Lập bảng hệ thống (hoặc sơ đồ tư duy) thể hiện những nét chính về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá thời Lý..
| Thời Lý |
Chính trị | - Tổ chức chính quyền: + Đứng đầu là vua, dưới có quan văn, quan võ. + Chia cả nước thành 25 lộ, phủ, dưới có hương, huyện, đơn vị cơ sở là xã. - Luật pháp và quân đội: + Năm 1042: ban hành Hình thư - bộ luật thành văn đầu tiên của nước ta. + Quân đội gồm 2 bộ phận: cấm quân và quân địa phương. + Thi hành chính sách "ngụ binh ư nông". - Chính sách đối nội, đối ngoại: + Thực hiện chính sách mềm dẻo, khôn khéo nhưng kiên quyết trấn áp những thế lực có mưu đồ tách khỏi Đại Việt. + Giữ quan hệ hoà hiếu với nhà Tống, Chăm-pa. |
Kinh tế | - Thực hiện nhiều biện pháp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp (chính sách "ngụ binh ư nông", cày ruộng tịch điền,...). - Thủ công nghiệp: gồm 2 bộ phận - thủ công nghiệp nhà nước và thủ công nghiệp nhân dân. - Thương nghiệp: hình thành các chợ và trung tâm trao đổi hàng hoá, đẩy mạnh quan hệ buôn bán với Trung Quốc và nước ngoài. |
Xã hôị | - Có xu hướng phân hoá. + Tầng lớp quý tộc (vua, quan): có nhiều đặc quyền. + Số ít dân thường có nhiều ruộng đất trở thành địa chủ. + Nông dân: chiếm đa số, nhận ruộng đất để cày cấy và nộp thuế, một số phải lĩnh canh ruộng đất và nộp tô cho địa chủ. + Thợ thủ công và thương nhân: khá đông đảo. + Nô tì: địa vị thấp kém nhất, phục vụ trong triều đình và gia đình quan lại. |
Văn hoá | - Tôn giáo: + Phật giáo được tôn sùng, truyền bá rộng rãi. + Nho giáo bắt đầu được mở rộng và ngày càng có vai trò trong xã hội. + Đạo giáo khá thịnh hành, được kết hợp với các tín ngưỡng dân gian. - Văn học, nghệ thuật: + Văn học chữ Hán bước đầu phát triển, một số tác phẩm văn học có giá trị: Chiếu dời đô, Nam quốc sơn hà,... + Hát chèo, múa rối, các trò chơi dân gian đều phát triển. - Kiến trúc: một số công trình có quy mô tương đối lớn được xây dựng (Cấm thành, chùa Một Cột,...), trình độ điêu khắc tinh vi, thanh thoát. |