Dưới đây là mẫu giáo án VNEN bài: Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (T3). Bài học nằm trong chương trình Khoa học tự nhiên 9 tập 1. Bài mẫu có: văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích.
Tuần: Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: BÀI 23: ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ (T3) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Trình bày được “Đột biến NST là gì ?”, “Đột biến cấu trúc NST là gì ?”. Nêu nguyên nhân phát sinh, tính chất và hậu quả của từng dạng đột biến cấu trúc NST. Phân biệt các loại đột biến cấu trúc NST. Nêu được vai trò của đột biến cấu trúc NST trong tự nhiên và trong đời sống con người. 2. Kĩ năng Phát triển kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh, khái quát hoá thông qua kênh hình, kênh chữ. Vận dụng kiến thức trong phòng chống ung thư, sử dụng các đột biến cấu trúc NST trong tự nhiên, gây đột biến cấu trúc NST nhân tạo có lợi cho sinh vạt và cho con người. 3. Thái độ Tăng thêm ý thức bảo vệ sức khoẻ, ứng xử với vật nuôi, cây trồng biến đổi NST. 4. Năng lực, phẩm chất Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác. Năng lực chuyên biệt: NL quan sát, NL sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán, NL tìm tòi khám phá dưới góc độ sinh học, NL nhận thức kiến thức sinh học, NL vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn. Phẩm chất: Chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm, tự tin, tự chủ. II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM Đột biến NST Đột biến cấu trúc NST III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Giáo viên Kế hoạch bài học, hình 23.1, phiếu học tập. Giấy A0, bút dạ… 2. Học sinh Nghiên cứu trước bài học. IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC 1. Phương pháp DH Phương pháp DH: Dạy học hợp tác, nêu và giải quyết vấn đề. 2. Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật dạy học: Giao nhiệm vụ, chia nhóm, công não, khăn trải bàn, đặt câu hỏi,... V. TIẾN TRÌNH TIẾT HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 1. Hình thức tổ chức dạy học: Hoạt động nhóm nhỏ 2. Phương pháp: Dạy học theo nhóm, nêu và giải quyết vấn đề. 3. Kĩ thuật: Chia nhóm, giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi. 4. Năng lực: NL sử dụng ngôn ngữ, NL tìm tòi khám phá dưới góc độ sinh học, NL nhận thức kiến thức sinh học. 5. Phẩm chất: Tự tin, tự chủ. GV: Yêu cầu HS hoạt động nhóm trả lời các câu hỏi sau: + Do đâu mà gây đột biến cấu trúc NST? HS: Hoạt động nhóm thực hiện nhiệm vụ của giáo viên giao ở trên. + Đại diện nhóm báo cáo, các nhóm khác bổ sung. GV: Nhận xét và đặt vấn đề vào bài mới. A. Hoạt động khởi động Do tác nhân lí học, hoá học, do con người. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 1. Hình thức tổ chức dạy học: HĐ cặp đôi, HĐ nhóm nhỏ. 2. Phương pháp: Dạy học theo nhóm, dạy học giải quyết vấn đề. 3. Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ, chia nhóm, cộng não. 4. Năng lực: NL sử dụng ngôn ngữ, NL quan sát, NL nhận thức kiến thức sinh học, NL tìm tòi khám phá dưới góc độ sinh học, NL vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn. 5. Phẩm chất: Tự tin, tự chủ, chăm chỉ. Hoạt động 2: Đột biến cấu trúc NST GV: Yêu cầu HS hoạt động nhóm trả lời các câu hỏi sau: + Dựa vào nguyên nhân gây đột biến gen đã học em hãy suy đoán những nguyên nhân nào gây ra biến đổi cấu trúc NST ? + Nêu hậu quả của đột biến cấu trúc NST. HS: Hoạt động nhóm thực hiện nhiệm vụ GV giao. + Đại diện một vài nhóm trình bày trước lớp, nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV: Nhận xét và chốt kiến thức B. Hoạt động hình thành kiến thức II. ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NST * Nguyên nhân + Nguyên nhân đột biến cấu trúc NST chủ yếu do tác nhân lí học, hoá học trong ngoại cảnh làm phá vỡ cấu trúc NST hoặc gây ra sự sắp xếp lại các đoạn của chúng, xuất hiện trong điều kiện tự nhiên hoặc do con người. * Vai trò của đột biến cấu trúc NST. + Đột biến cấu trúc NST thường có hại cho sinh vật vì trải qua quá trình tiến hoá lâu dài, các gen đã được sắp xếp hài hoà trên NST. Biến đổi cấu trúc NST làm thay đổi số lượng và cách sắp xếp các gen trên đó. Ví dụ 1 : Mất một đoạn nhỏ ở đầu NST 21 gây ung thư máu ở người. + Mặc dù vậy, trong thực tiễn, người ta còn gặp các dạng đột biến cấu trúc NST có lợi. Ví dụ 2: Enzim thuỷ phân tinh bột ở một giống lúa mạch có hoạt tính cao hơn nhờ hiện tượng lặp đoạn NST mang gen kiểm soát enzim này C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 1. Hình thức tổ chức dạy học: HĐ cá nhân, HĐ nhóm. 2. Phương pháp: Dạy học giải quyết vấn đề, PP thuyết trình 3. Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ 4. Năng lực: NL tìm tòi khám phá dưới góc độ sinh học, NL vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn. 5. Phẩm chất: Tự tin, tự chủ, trách nhiệm, trung thực. GV: Yêu cầu HS hoạt động nhóm: + Trả lời các câu hỏi 1, 2, 4a trong phần luyện tập trang 121, 122, 123. HS: Hoạt động nhóm thực hiện nhiệm vụ GV giao. + Đại diện một vài nhóm trình bày trước lớp, nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV: Nhận xét và chốt kiến thức C. Hoạt động luyện tập Câu 1: Đột biến cấu trúc NST gây hại cho con người và sinh vật vì trải qua quá trình tiến hoá lâu dài, các gen đã được sáp xếp hài hoà trên NST. Biến đổi cấu trúc NST đã làm đảo lộn cách sắp xếp nói trên gây ra các rối loạn hoặc bệnh NST. Câu 2: NST A là kết quả của sự đứt đoạn xảy ra trên NST này. Câu 4a: Mất đoạn NST thường gây ra: A. Làm chết hoặc làm giảm sức sống của cá thể. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 1. Hình thức tổ chức dạy học: HĐ cá nhân, nhóm 2. Phương pháp: Dạy học giải quyết vấn đề, PP thuyết trình 3. Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ 4. Năng lực: NL tìm tòi khám phá dưới góc độ sinh học, NL vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn. 5. Phẩm chất: Tự tin, tự chủ, trách nhiệm, trung thực. GV: Yêu cầu HS về nhà HĐ cá nhân nghiên cứu trả lời câu hỏi trong phần HĐ vận dụng SHDH trang 123. + Giờ sau báo cáo kết quả trước lớp. HS: Về nhà nghiên cứu trả lời câu hỏi D. Hoạt động vận dụng Gợi ý Giống nhau : đều là những biến đổi xảy ra trên cấu trúc vật chất di truyền trong tế bào (ADN, NST), đều phát sinh từ các tác động của môi trường bên ngoài hoặc bên trong cơ thể, đều di truyền cho thế hệ sau. Phần lớn gây hại cho sinh vật, một số được ứng dụng trong trồng trọt * Khác nhau Đột biến gen Đột biến cấu trúc NST Làm biến đổi cấu trúc của gen. Làm biến đổi cấu trúc hoặc số lượng của NST trong tế bào. Có các dạng : mất cặp, thêm cặp, thay thế cặp nuclêôtit. Gồm các dạng : đột biến mất đoạn, lặp đoạn, chuyển đoạn và đảo đoạn. E. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG 1. Hình thức tổ chức dạy học: HĐ cá nhân, nhóm nhỏ 2. Phương pháp: Dạy học theo nhóm, dạy học giải quyết vấn đề. 3. Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ, chia nhóm, cộng não. 4. Năng lực: NL tìm tòi khám phá dưới góc độ sinh học, NL vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn. 5. Phẩm chất: Tự tin, tự chủ, trách nhiệm, trung thực. GV: Yêu cầu HS về nhà tìm hiểu để trả lời câu hỏi 2 sách HDH trang 123. HS: Các nhóm HS tự tìm hiểu trên mạng, qua người thân (nhóm trưởng phân công cho các thành viên trong nhóm - thời gian hoàn thành: đến buổi học tiếp theo) E. Hoạt động tìm tòi mở rộng