Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài Từ ấy. Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 11 tập 2. Bài mẫu có : văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích.
Tuần 24 : Tiết 88– Đọc văn
TỪ ẤY
(Tố Hữu)
Ngày soạn:
Ngày dạy:
- Mức độ cần đạt
- Kiến thức :
a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm.
b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.
c/Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm.
d/Vận dụng cao:
- Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ.
- Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, về 1 ý kiến bàn về văn học;
b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận văn học;
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản thơ trữ tình
b/ Hình thành tính cách: tự tin, sáng tạo khi tìm hiểu văn bản thơ trữ tình;
c/Hình thành nhân cách:
-Biết nhận thức được ý nghĩa của bài thơ trong thơ hiện đại Việt Nam 1930-1945;
-Biết trân quý những giá trị tư tưởng mà bài thơ đem lại;
-Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ.
- Nội dung trọng tâm
- Kiến thức: Giúp học sinh :
- Môn Ngữ văn:
Giúp HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung các bài học như:
- Thấy rõ niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản và tác dụng kì diệu của lí tưởng cộng sản với cuộc đời nhà thơ. Hiểu được sự vận động của các yếu tố trong thơ trữ tình: tứ thơ, hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu,…trong việc làm nổi bật tâm trạng của cái tôi nhà thơ.
- Nghệ thuật diễn tả tâm trạng.
-Tích hợp với bài: Khi con tu hú (đã học ở THCS).
- Tích hợp phần Tiếng Việt ( Biện pháp tu từ, Nghĩa của từ, Luật thơ) , Làm văn ( thao tác lập luận so sánh, phân tích...)
- Môn Lịch sử: HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung bài học như: Chương II. Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 (Lịch sử lớp 12); hướng dẫn học sinh tìm hiểu hoàn cảnh ra đời tập thơ Từ ấy.
- Môn Địa lí: HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung tìm hiểu về địa lí địa phương ( quê hương xứ Huế của Tố Hữu)
- Môn GDCD: HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung các bài học như Công dân với cộng đồng, Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc...[Chương trình GDCD 10]
- HS có kiến thức tổng hợp về văn hóa, xã hội … ngày nay.
- Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đọc - hiểu văn bản thơ trữ tình.Phân tích thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Giúp các em rèn thành thạo khả năng tư duy, nhận nhiệm vụ, thu thập thông tin, phân tích kênh hình, xử lí thông tin, liên hệ thực tế.
- Xử lí tình huống trong tác phẩm gắn với thực tế đời sống bản thân và địa phương. Từ đó rút ra được cách xử lí tình huống theo chiều hướng tích cực nhất.
- Thái độ:
- Nhận thức vai trò của Đảng;
- Sống có lí tưởng hoài bão phấn đấu để dạt được lí tưởng ấy, bồi dưỡng lòng yêu nước nhiệt huyết cách mạng và có trách nhiệm trong xây dựng đất nước;
- Ý thức về trách nhiệm của công dân với cộng đồng, với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc…
- Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- HS có năng lực tự học, tự nghiên cứu những vấn đề có tính liên môn chưa được biên soạn thành bài học trong sách giáo khoa.
- Có năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Có năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Có năng lực tìm hiểu các hình ảnh tiêu biểu, trình bày 1 phút về bài thơ.
- Có năng lực ngôn ngữ; năng lực cảm thụ thẩm mỹ; năng lực sáng tạo
- Có năng lực đọc- hiểu tác phẩm tự sự theo đặc trưng thể loại; phân tích và lý giải những vấn đề xã hội có liên quan đến văn bản; phản hồi và đánh giá những ý kiến khác nhau về văn bản và các văn bản có liên quan.
- Có năng lực trình bày suy nghĩ cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
- Có năng lực giải quyết vấn đề phát sinh trong học tập và thực tiễn cuộc sống.
- Chuẩn bị của GV và HS:
1/Thầy
- Giáo án
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Đèn chiếu; Đồ dùng dạy học: SGK, SGV, Tài liệu tham khảo. Sưu tầm tranh, ảnh phim về Xứ Huế, về tác giả, ngâm bài thơ Từ ấy…
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2/Trò
-Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài
-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
-Đồ dùng học tập
- Tổ chức dạy và học.
- Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
- Kiểm tra bài cũ: Nêu biểu hiện chất cổ điển và hiện đại bài thơ Chiều tối của Hồ Chí Minh ?( 5 phút)
- Tổ chức dạy và học bài mới:
& 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò |
- GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Tố Hữu + Lắp ghép tác phẩm với tác giả + Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả
- HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài:Trong văn học Việt Nam, Tố Hữu được xem là lá cờ đù của thơ ca cách mạng. Từ một thanh niên trí thức tiểu tư sản, được giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu trở thành một chiến sĩ cộng sản. Tập thơ “Từ ấy” là tập thơ đầu tay đánh dấu thời điểm bừng sáng của tâm hồn và lí tưởng cách mạng. Bài thơ “Từ ấy” có ý nghĩa như một tuyên ngôn về lẽ sống của người chiến sĩ cách mạng và tuyên ngôn của một nhà thơ.Để hiểu hơn bài thơ này, ta tìm hiểu bài thơ. |
& 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 30 phút)
Hoạt động của GV - HS |
Kiến thức cần đạt |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm - GV hỏi : Hãy cho biết hoàn cảnh sáng tác bài thơ ? - HS xem sách giáo khoa trả lời . *GV Tích hợp kiến thức Lịch sử Việt Nam 1930-1945, kiến thức Địa lý địa phương ( Huế) hướng dẫn học sinh tìm hiểu hoàn cảnh ra đời bài thơ. - GV hỏi :Bài thơ có thể được chia mấy phần ? Ý chính từng phần ? - HS trả lời HS Tái hiện kiến thức và trình bày. -“Từ ấy” là tập thơ đầu tay của Tố Hữu, được sáng tác từ năm 1937 đến năm 1946. Tập thơ có ba phần: Máu lửa, Xiềng xích, Gỉai phóng. - Bài thơ “Từ ấy” nằm trong phần “Máu lửa” của tập thơ này. - Khổ 1: Niềm vui lớn. - Khổ 2: Lẽ sống lớn . - Khổ 3: Tình cảm lớn. |
I. TÌM HIỂU CHUNG : 1) Tác giả: - Vị trí: Tố Hữu là một trong những nhà thơ lớn của văn học Việt Nam hiện đại, luôn được xem là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng. - Sáng tác: Những chặng đường thơ Tố Hữu song hành với những chặng đường cách mạng. 2) Bài thơ Từ ấy: a/Hoàn cảnh sáng tác : - Được viết vào tháng 7 – 1938 khi Tố Hữu được kết nạp vào Đảng - Bài thơ mở đầu cho phần thơ “ Máu lửa” trong tập thơ “ Từ ấy” . b) Bố cục : 3 phần - Khổ 1: Niềm vui sướng mãnh liệt của nhà thơ khi gặp ánh sáng lí tưởng . - Khổ 2: Nhận thức mới về lẽ sống . - Khổ 3: Chuyển biến sâu sắc trong tình cảm . |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản -Gv hướng dẫn HS cần đọc kĩ, vừa đọc vừa suy ngẫm và cảm nhận giọng điệu, ngôn ngữ , hình ảnh trong bài thơ. * 1-2 HS đọc, cả lớp theo dõi. Thao tác 2: Tổ chức cho HS tìm hiểu khổ thơ 1: - GV: “Từ ấy” là thời điểm nào trong cuộc đời nhà thơ Tố Hữu? Tại sao không dùng từ đó,từ khi mà dùng từ ấy? (GV tích hợp kiến thức tiếng Việt –bài Ngữ cảnh; nghĩa của từ trong sử dụng để cắt nghĩa cho HS thấy ý nghĩa nhan đề) - GV nhấn mạnh : “Từ ấy” là cái mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đời CM và đời thơ của Tố Hữu - GV yêu cầu Hs xác định những biện pháp tu từ trong khổ thơ 1 . - HS trình bày cá nhân. + Động từ : bừng + Các hình ảnh ẩn dụ : nắng hạ , mặt trời chân lí ++ Nắng hạ mạnh mẽ, chói rực, khác hẳn với nắng ba mùa còn lại trong năm; phù hợp với động từ bừng (phát ra đột ngột) từ vầng mặt trời chân lí. ++ Mặt trời chân lí: hình ảnh ẩn dụ mới lạ, hấp dẫn. Chân lí của Đảng, của cách mạng, của chủ nghĩa Mác − Lênin sáng rực, chói lọi, ấm áp, vĩnh viễn, cần thiết như mặt trời, đúng đắn như chân lí. ++ Chói: chiếu sáng mạnh mẽ, hấp dẫn không thể cưỡng nổi. - Hs trình bày + Hai câu dưới tiếp tục tả tâm trạng, tâm hồn sau khi đã tiếp nhận lí tưởng ấy. ++ Nghệ thuật tả: tiếp tục sử dụng ẩn dụ và so sánh trực tiếp: hồn tôi − vườn hoa lá, rất đậm hương và rộn tiếng chim. ++ Tất cả các hình ảnh trong khổ thơ rất sống, mới, tươi trẻ, nhưng đều là hình ảnh ẩn dụ − so sánh, nghĩa là hình ảnh tưởng tượng, khái quát.
Tổ chức cho HS thảo luận nhóm khổ thơ 2 và 3: + Nhóm 1: Khi được ánh sáng của lí tưởng soi rọi, nhà thơ đã có những nhận thức mới về lẽ sống như thế nào? Quan niệm sống đó có gì khác với quan niệm của tầng lớp trí thức tiểu tư sản đương thời? - Nhóm 1 trình bày + Tiếp tục tự ghi nhận những chuyển biến nhận thức và hành động của nhà thơ về lẽ sống thể hiện trong quan hệ với các tầng lớp khác nhau của quần chúng nhân dân lao động. +Nếu tầng lớp tư sản, tiểu tư sản co mình trong ốc đảo cá nhân thì người cộng sản Tố Hữu lại đặt mình giữa dòng đời và trong môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ. Ở đấy, nhà thơ đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh mới, bằng nhận thức, bằng tình cảm mến yêu, bằng sự giao cảm của những trái tim. (GV tích hợp kiến thức Làm văn –bài Vận dụng kết hợp thao tác lập luận phân tích và so sánh để chốt vấn đề)
+Nhóm 2: Tìm và phân tích những từ ngữ trong khổ 2 để thấy sự gắn bó hài hoà giữa cái tôi cá nhân và cái ta chung của mọi người. - Nhóm 2 trình bày +Lẽ sống mới ở đây là nhận thức mối quan hệ giữa cá nhân, bản thân cái "tôi" của nhà thơ với mọi người, với nhân dân, quần chúng, đặc biệt là với những người lao động nghèo khổ. Đó là quan hệ đoàn kết gắn bó thân thiết, chặt chẽ để làm nên sức mạnh trong đấu tranh cách mạng. + Từ buộc không có nghĩa là bắt buộc, miễn cưỡng mà tự ràng buộc, gắn bó tự giác. +Từ ấy, cái "tôi" cá nhân của nhà thơ hoà với cái ta chung của đời sống nhân dân, xã hội, với mọi người, với những tâm hồn nghèo khổ, khốn khổ trong cuộc đấu tranh vì tự do. + Từ khối đời: hình ảnh ẩn dụ trừu tượng hoá sức mạnh của tập thể nhân dân đoàn kết chặt chẽ . +Nhóm 3: Sự chuyển biến sâu sắc trong tâm hồn nhà thơ được biểu hiện ra sao trong khổ thơ thứ 3? - Nhóm 3 trình bày +Cách xưng hô ruột thịt + số từ ước lệ vạn nhấn mạnh, khẳng định tình cảm gia đình nồng ấm, thân thiết. Nhà thơ đã cảm nhận sâu sắc mối quan hệ giữa bản thân với quần chúng lao khổ. ->Khẳng định ý thức tự giác, chắc chắn, vững vàng của tác giả. + Đó là vạn nhà (tập thể lớn lao, rộng rãi), vạn kiếp phôi pha (nghèo khổ, sa sút, vất vả, cơ cực, phai tàn), vạn em nhỏ cù bất cù bơ (vận dụng thành ngữ: gợi sự lang thang, bơ vơ, không chốn nương thân, bụi đời) +Nhóm 4: Mức độ chuyển biến tình cảm ở khổ thơ 3 so với khổ thơ 2. Sự chuyển biến ấy nói lên điều gì? - Nhóm 4 trình bày +Nếu ở khổ 2 quần chúng cách mạng còn đang là mọi người, là bao hồn khổ thì sang khổ 3 là quan hệ ruột thịt: là con, là em, là anh của hàng vạn nhà, vạn kiếp phôi pha, vạn em nhỏ lang thang đói khát. về chủ thể, ở trên là một cố gắng có tính chất chủ động (buộc ) thì đến đây đã trở thành máu thịt, tự nhiên (đã là ) + Sự chuyển biến ấy thể hiện sự trưởng thành trong nhận thức, trong tình cảm và trong hành động của nhân vật trữ tình tác giả. |
II/ Đọc - hiểu văn bản:
1.Khổ 1: Niềm vui sướng mãnh liệt của nhà thơ khi gặp ánh sáng lí tưởng . - 2 câu đầu là mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cuộc đời tác giả : Được kết nạp vào Đảng Cộng Sản. + Động từ : bừng + Các hình ảnh ẩn dụ : nắng hạ , mặt trời chân lí àÁnh sáng lí tưởng mở ra trong tâm hồn tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức , tư tưởng , tình cảm . - 2 câu sau : Cụ thể hóa ý nghĩa , tác động của ánh sáng , lí tưởng ( so sánh ). à Vẻ đẹp , sức sống mới của tâm hồn và của hồn thơ Tố Hữu.
2/ Khổ 2 : Nhận thức mới về lẽ sống . - Nhà thơ đã thể hiện “ cái tôi” cá nhân gắn bó với “ cái ta” chung của mọi người, chan hòa với mọi người . + “ Buộc” : quyết tâm cao độ vượt qua giới hạn của cái tôi + “ Trang trải” : tâm hồn nhà thơ trải rộng với cuộc đời . - “ Để hồn tôi .... mạnh khối đời” à Tình cảm giai cấp , sự quan tâm đặc biệt đến quần chúng lao khổ .
c. Khổ 3 : Chuyển biến sâu sắc trong tình cảm . - Điệp từ “ là” cùng với các từ: con , anh , em à tình cảm gia đình đằm ấm mà tác giả là 1 thành viên . - Tác giả đặc biệt quan tâm tới những “ kiếp phôi pha” , những em nhỏ không áo cơm . à Lòng căm giận trước bao bất công , ngang trái của xã hội cũ, Tố Hữu sẽ hăng say hoạt động Cách mạng .
|
Thao tác 3: -GV gọi HS đọc phần Ghi nhớ trong SGK - GV hướng dẫn HS phát hiện nghệ thuật và ý nghĩa văn bản *Liên hệ giáo dục kĩ năng sống: giáo dục kĩ năng : Tư duy sáng tạo bằng cách: phân tích, bình luận về quan niệm sống đúng đắn , cao đẹp của người thanh niên cách mạng trong bài thơ ; liên hệ với cuộc sống thanh niên hiện nay; * Tổng kết bài học theo những câu hỏi của GV. |
III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Hình ảnh thơ tươi sáng, ngôn ngữ giàu tính dân tộc; - Ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu - Giọng thơ chân thành, sôi nổi, nồng nàn. - Thơ gần gũi với hình thức thơ mới, dùng nhiều hình ảnh tượng trưng… 2. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ là lời tuyên ngôn cho tập “ Từ ấy” , là lời tâm nguyện của người thanh niên yêu nước giác ngộ lí tưởng Cộng Sản . |
& 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS |
Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ, Mặt trời chân lí chói qua tim. Hồn tôi là một vườn hoa lá, Rất đậm hương và rộn tiếng chim. ( Trích Từ ấy, Tố Hữu, Tr 44, SGK Ngữ văn 11,Tập II, NXBGD 2007) 1/ Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên? 2/ Đoạn thơ được viết theo phương thức biểu đạt nào? 3/ Xác định biện pháp tu từ về từ trong đoạn thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.
- HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
|
Trả lời: 1/ Nội dung chính của đoạn thơ: nhà thơ trẻ thể hiện niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng. 2/Đoạn thơ được viết theo phương thức biểu đạt miêu tả và biểu cảm. 3/ Biện pháp tu từ về từ trong đoạn thơ: Hai câu đầu : Ẩn dụ : nắng hạ ; mặt trời chân lí Hiệu quả nghệ thuật: nhấn mạnh ánh sáng lí tưởng mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình cảm ; nhà thơ có niềm xúc động thành kính, thiêng liêng. Hai câu tiếp : so sánh: hồn tôi- vườn hoa lá...đậm hương...tiếng chim Hiệu quả nghệ thuật: Tác giả đón nhận lí tưởng bằng cả tình cảm rạo rực, say mê, sôi nổi. Niềm vui hoá thành âm thanh rộn ràng như chim hót, thành sắc lá, sắc hoa tươi xanh, rực rỡ, hương thơm lan toả ngọt ngào.
|
& 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS |
Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Qua đoạn thơ 1 của bài thơ Từ ấy, viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng một bộ phận giới trẻ sống xa rời lí tưởng, thực dụng trong cuộc sống hôm nay.
- HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
|
Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung: thí sinh bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng xấu : một bộ phận giới trẻ sống xa rời lí tưởng, thực dụng trong cuộc sống hôm nay. Cụ thể : Thế nào là sống xa rời lí tưởng, thực dụng ? Hậu quả, nguyên nhân của lối sống đó ? Nêu biện pháp khắc phục ? |
5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS |
Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Sưu tầm thêm một số bài thơ của Tố Hữu trong tập Từ ấy. Viết bài cảm nhận về vẻ đẹp của bài thơ mà anh chị tâm đắc -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
|
+ Vẽ đúng bản đồ tư duy + Tìm đọc qua sách tham khảo, xử lí thông tin trên mạng. Viết bài cảm nhận riêng với tình cảm chân thành. |
4. Hướng dẫn về nhà ( 1 phút)
- Củng cố:
- GV chốt lại những kiến thức trọng tâm cơ bản của bài học để hs nắm.
- GV tổ chức cho học sinh làm bài tập kiểm tra bằng hình thức phát phiếu học tập đã chuẩn bị sẵn cho hs làm (có đính kèm).
- Dặn dò về nhà:
-HS học bài và làm bài tập vận dụng ( đính kèm )
- Chuẩn bị bài mới .