Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam. Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 11 tập 1. Bài mẫu có : văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích.
Tiết 23
Ngày soạn:
Ngày thực hiện:
ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
- Mức độ cần đạt
- Kiến thức :
a/ Nhận biết:Nêu được hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hóa của giai đoạn VH-Nêu được chủ đề, những thành tựu của các thể loại qua các chặng đường phát triển.
b/ Thông hiểu:Ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hóa đến sự phát triển của văn học.Những đóng góp nổi bật của văn học trung đại Việt Nam. Lý giải nguyên nhân của những hạn chế
c/Vận dụng thấp: Lấy được những dẫn chứng để chứng minh.
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội ra để lí giải nội dung,nghệ thuật của tác phẩm văn học.
- Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu tổng kết về văn học sử
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về văn học sử
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn học sử
c/Hình thành nhân cách: có tinh thần yêu nước, yêu văn hoá dân tộc
- Nội dung trọng tâm
- Kiến thức: Hệ thống được những kiến thức cơ bản về văn học trung đại VN đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 11.
-Tự đánh giá về kiến thức về VHTĐ và phương pháp ôn tập, từ đó rút ra kinh nghiệm để học tập tốt hơn phần văn học tiếp theo
2.Kĩ năng: Có năng lực đọc –hiểu văn bản văn học,phân tích văn học theo từng cấp độ: sự kiện, tác giả, tác phẩm, hình tượng, ngơn ngữ văn học .
- Thái độ :Bồi dưỡng và nâng cao tình yêu văn học trân trọng những giá trị của văn học trung đại.
- Giao tiếp , tư duy sáng tạo.
- Định hướng hình thành phát triển năng lực
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến các giai đoạn của văn học trung đại Việt Nam
- Năng lực đọc – hiểu các tác tác phẩm văn học trung đại Việt Nam
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giai đoạn văn học.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn học của giai đoạn này
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm giữa các giai đoạn của văn học trung đại Việt Nam
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
III. Chuẩn bị
1.Giáo viên: Soạn giáo án - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo- Sưu tầm tranh, ảnh về tác giả, tác phẩm tiêu biểu của văn học trung đại Việt Nam.
2.Học sinh: Soạn bài ở nhà.
- Tổ chức dạy và học.
- Ổn định lớp (1 phút)
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
- Kiểm tra bài cũ (3 phút)
Nghĩa của từ là gì? Nêu các thành phần nghĩa của từ?
- Bài mới:
& 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) - Mục tiêu: tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh. - Phương pháp: vấn đáp - Thời gian: 5p |
Hoạt động của Thầy và trò |
- GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả văn học trung đại đã học + Lắp ghép tác phẩm với tác giả + Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Như vậy, trong chương trình Ngữ văn 10 và 11 vừa qua, chúng ta đã tìm hiểu kiến thức về văn học sử, về tác gia, về tác phẩm văn học tiêu biểu của văn học trung đại Việt Nam. Hôm nay, chúng ta thực hiện giờ ôn tập để có cái nhìn toàn diện về văn học trung đại của nước nhà. |
& 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)
- Mục tiêu: trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động.
- Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề, giảng bình, thảo luận nhóm…
- Thời gian: 30 phút
Hoạt động của GV - HS |
Kiến thức cần đạt |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS hệ thống chương trình VHTĐ trong chương trình Ngữ văn lớp 11. I. Hệ thống chương trình VHTĐ trong chương trình Ngữ văn lớp 11.
|
I. Hệ thống chương trình VHTĐ trong chương trình Ngữ văn lớp 11.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
* Thao tác 1 : Thảo luận nhóm theo câu hỏi SGK. Nhóm 1. Những biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước từ thế kỉ XVIII đến thế kỉ XIX ? Phân tích những biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước qua các tác phẩm, đoạn trích đã học ? Nhóm 2. Vì sao có thể nói văn học ở thế kỉ XVIII nữa đầu thế kỉ XIX xuất hiện trào lưu nhân đạo ? Biểu hiện phong phú của nội dung nhân đạo trong giai đoạn này? Chứng minh qua các tác giả, tác phẩm tiêu biểu ? Nhóm 3 - Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh mang giá trị phản ánh và phê phán hiện thực như thế nào? Nhóm 4 - Giá trị nội dung và nghệ thuật thơ văn Nguyễn Đình Chiểu? - Vẻ đẹp bi tráng và bất tử về người nông dân nghĩa sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc? * Từng nhóm cử đại diện trả lời, nhóm còn lại theo dõi, bổ sung * Nhóm 1 - Nội dung yêu nước trong văn học thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX: là tư tưởng trung quân ái quốc với cảm hứng : ý thức độc lập tự chủ, lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược, lòng tự hào đất nước con người... - Những biểu hiện mới : + Ý thức về vai trò củ trí thức đối với đất nước (chiếu cầu hiền) + Tư tưởng canh tân đất nước (Xin lập khoa luật) + Mang âm hưởng bi tráng (tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu) + Tìm hướng đi mới cho cuộc đời trong hoàn cảnh xã hội bế tắc (Bài ca ngắn đi trên bãi cát- Cao Bá Quát) - Phân tích những biểu hiện của nội dung yêu nước qua các tác phâm và đoạn trích : + Chạy giặc của Nguyễn Đình Chiểu : lòng căm thù giặc, nỗi xót xa trước cảnh đất nước bị giặc tàn phá. + Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) : sự biết ơn với những người đã hi sinh vì Tổ quốc. + Bài ca phong cảnh Hương Sơn (Chu Mạnh Trinh) : ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên đất nước. + Vịnh khoa thi hương (Trần Tế Xương) : lòng căm thù giặc. + Xin lập khoa luật (Nguyễn Trường Tộ) : canh tân đất nước. + Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) : ngợi ca vẻ đẹp của quê hương đất nước, đồng thời thể hiện tình yêu nước thầm kín của tác giả. * Nhóm 2 vì : tác phẩm mang nội dung nhân đạo xuất hiện nhiều, liên tiếp tập trung vào vấn đề con người. Biểu hiện của nội dung nhân đạo: + Sự thương cảm trước bi kịch và đồng cảm trước khát vọng của con người + Khẳng định, đề cao nhân phẩm, tài năng, lên án thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con người. + Đề cao truyền thống đạo lí nhân nghĩa của dân tộc. - Chứng minh qua các tác giả, tác phẩm tiêu biểu : + Truyện Kiều (Nguyễn Du) : đề cao vai trò của tình yêu. Đó là biểu hiện cao nhất của sự đề cao con người cá nhân. Tình yêu không chỉ đem lại cho con người vẻ đẹp cuộc sống, qua tác phẩm, nhà thơ muốn đặt ra và chống lại định mệnh. + Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn) : con người cá nhân được gắn liền với nỗi lo sợ tuổi trẻ, hạnh phúc chóng phai tàndo chiến tranh. + Thơ Hồ Xuân Hương : đó là con người cá nhân bản năng khao khát sống, khao khát hạnh phúc, tình yêu đích thực, dám nói lên một cánh thẳng thắn những ước mơ của người phụ nữ bằng cách nói ngang với một cá tính mạnh mẽ. + Truyện Lục Vân Tiên(Nguyễn Đình Chiểu) : con người cá nhân nghĩa hiệp và hành động theo nho giáo. + Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) : con người cá nhân công danh, hưởng lạc ngoài khuôn khổ. + Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) : con người cá nhân trống rỗng mất ý nghĩa. + Thơ Tú Xương : nụ cười giải thoát cá nhân và sự khẳng định mình. * Nhóm 3 - Đoạn trích là bức tranh chân thực về cuộc sống nơi phủ chúa, được khắc họa ở hai phương diện: + Cuộc sống thâm nghiêm xa hoa, giàu sang. + Cuộc sống thiếu sinh khí, yếu ớt. à Một thế giới riêng đầy quyền uy: Những tiếng quát tháo, truyền lệnh, những tiếng dạ ran, những con người oai vệ, những con người khúm núm, sợ sệt...có nhiều cửa gác, mọi việc đều có quan truyền lệnh, chỉ dẫn. Thầy thuốc vào khám bệnh phải chờ, nín thở, khúm núm, lạy tạ. àPhủ chúa là nơi xa hoa, giàu sang vô cùng: từ nơi ở đến tiện nghi, từ vật dụng đến đồ ăn thức uống...nhưng thiếu sinh khí, âm u. Thiếu sự sống, sức sống. à Ngòi bút tả thực điềm đạm, kín đáo nhưng lạnh lùng, thờ ơ, thậm chí coi thường của tác giảà sự phê phán sâu sắc của Hải Thượng Lãn Ông. * Nhóm 4 - Giá trị nội dung thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: Đề cao đạo lí nhân nghĩa, yêu nước chống giặc ngoại xâm. - Giá trị nghệ thuật: Tính chất đạo đức - trữ tình. Màu sắc Nam Bộ qua ngôn ngữ, hình tượng nghệ thuật. - Vẻ đẹp bi tráng và bất tử của hình tượng người nông dân - nghĩa sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: + Bi: Gợi lên qua cuộc sống vất vả, lam lũ. Nỗi đau buồn, thương tiếc trước sự mất mát, hi sinh và tiếng khóc đau thương của người còn sống. + Tráng: Lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, hành động quả cảm, anh hùng của nghĩa sĩ. à Tạo nên tiếng khóc lớn lao,cao cả. HS điền vào bảng hệ thống theo định hướng của GV.
HS trả lời cá nhân : 2. Minh chứng một số sáng tạo phá cách trong quy phạm, ước lệ. - Thơ Nguyễn Khuyến, thơ Hồ Xuân Hương. + Hình thức: Thơ Nôm đường luật TNBC. + Sáng tạo: Thi đề, hình ảnh, từ ngữ, tính ước lệ. - Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: Đảm bảo nghiêm ngặt thể loại văn tế, nhưng mang tinh thần thời đại, mang tính hiện đại, vượt hơn hẳn những bài văn tế thông thường. - Thượng kinh kí sự. Bài ca ngất ngưởng. Văn té nghĩa sĩ Cần Giuộc. Sa hành đoản ca. Chiếu cầu hiền. Tế cấp bát điều. * Thao tác 3 : HS điền vào bảng hệ thống theo định hướng của GV.
GV: Minh chứng một số sáng tạo phá cách trong quy phạm, ước lệ. GV: hướng dẫn HS làm bài tập trắc nghiệm.
|
II. Ôn tập về nội dung VHTĐ. Câu 1. - Nội dung yêu nước trong văn học thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX: - Những biểu hiện mới : - Phân tích những biểu hiện của nội dung yêu nước qua các tác phâm và đoạn trích : + Chạy giặc của Nguyễn Đình Chiểu : +Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) : + Bài ca phong cảnh Hương Sơn (Chu Mạnh Trinh) + Vịnh khoa thi hương (Trần Tế Xương) : + Xin lập khoa luật (Nguyễn Trường Tộ) : + Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) :
Câu 2 : - Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học thế kỉ XXVIII đến nữa đầu thế kỉ XIX, xuất hiện thành trào lưu nhân đạo vì : tác phẩm mang nội dung nhân đạo xuất hiện nhiều, liên tiếp tập trung vào vấn đề con người. -Biểu hiện của nội dung nhân đạo:
=> Vấn đề cơ bản của nội dung nhân đạo, hướng vào quyền sống con người(con người trần thế) qua Truyện Kiều, thơ Hồ Xuân Hương, ý thức về cá nhân đậm nét( ý thức về quyền sống cá nhân, hạnh phúc cá nhân, tài năng cá nhân), khẳng định con người cá nhân qua các tác phẩm như : Đọc tiểu Thanh kí của Nguyễn Du ; Tự tình của Hồ Xuân Hương ; Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ. - Chứng minh qua các tác giả, tác phẩm tiêu biểu : + Truyện Kiều (Nguyễn Du) : + Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn) : + Thơ Hồ Xuân Hương + Truyện Lục Vân Tiên(Nguyễn Đình Chiểu) : + Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) : + Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) :
+ Thơ Tú Xương :
Câu 3. Giá trị phản ánh và phê phán hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh( Trích: Thượng kinh kí sự - Lê Hữu Trác).
Câu 4. - Giá trị nội dung thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: - Giá trị nghệ thuật: - Vẻ đẹp bi tráng và bất tử của hình tượng người nông dân - nghĩa sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: + Bi: + Tráng: à Trước Nguyễn Đình Chiểu, VHVN chưa có hình tượng nghệ thuật hoàn chỉnh về người anh hùng nông dân nghĩa sĩ. Sau Nguyễn Đình Chiểu rất lâu cũng chưa có một hình tượng nghệ thuật nào như thế. Vì vậy lần đầu tiên trong VHDT có một tượng đài bi tráng và bất tử về người nông dân nghĩa sĩ
III. Ôn tập về phương pháp. 1. Một số đặc điểm quan trọng và cơ bản về thi pháp ( đặc điểm nghệ thuật) của VHTĐ VN.
2. Minh chứng một số sáng tạo phá cách trong quy phạm, ước lệ. - Thơ Nguyễn Khuyến, thơ Hồ Xuân Hương. - Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: - Thượng kinh kí sự. Bài ca ngất ngưởng. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. Sa hành đoản ca. Chiếu cầu hiền. Tế cấp bát điều. 3. Luyện tập. - Bài tập trắc nghiệm |
& 3.LUYỆN TẬP ( phút)
Hoạt động của GV - HS |
Kiến thức cần đạt |
GV cho một số câu hỏi trắc nghiệm: Câu hỏi 1: Nhận xét nào trong các nhận xét sau nói đúng về thể thơ hát nói? a. Hát nói trong văn học trung đại Việt Nam chính là hát ca trù. Câu hỏi 2: Dòng nào nêu đúng các nhà thơ trung đại “công khai khẳng định cá tính độc đáo của mình. Thơ văn của họ thể hiện sự bức bối của lịch sử muốm tung phá cái khuôn khổ trật hẹp, tù túng và giả dối của chế độ phong kiến trong thời suy thoái”? a.Hồ Xuân Hương, Cao Bá Quát, Nguyễn Đình Chiểu. Câu hỏi 3: Dòng nêu đúng những biểu hiện của sự phân hoá trong văn học Việt Nam 1900 – 1945 ? a. Thể loại phong phú và đội ngũ tác giả đông đảo. Câu hỏi 4: Yếu tố nào cho thấy rõ nhất dấu vết của tiểu thuyết trung đại? a. Sử dụng nhiều từ Hán Việt. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: |
ĐÁP ÁN [1]='b' [2]='b' [3]='c' [4]='d'
|
& 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)
- Mục tiêu: phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.
- Phương pháp: Vấn đáp
- Thời gian: 3 phút
Hoạt động của GV - HS |
Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Đọc bài thơ Tự tình II, Hồ Xuân Hương và trả lời câu hỏi 1/ Xác định mạch cảm xúc của bài thơ? 2/ Em hiểu từ hồng nhan là gì ? Ghi lại 2 thành ngữ có từ hồng nhan. 3/Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ là gì ? 4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) trình bày ý nghĩa nhân văn của bài thơ.
- HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
|
1/ Mạch cảm xúc của bài thơ : Cô đơn- buồn chán- thách thức duyên phận-phẫn uất. Phản kháng- chán ngán, chấp nhận. 2/ Hồng nhan là nhan sắc người phụ nữ đẹp thường đi với đa truân hay bạc mệnh. Hai thành ngữ có từ hồng nhan : hồng nhan đa truân ; hồng nhan bạc mệnh. 3/ Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ : Nhà thơ đã Việt hóa thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật: cách dùng từ giản dị, dân dã, ý thức sử dụng sáng tạo các thành ngữ, tục ngữ, lối đảo từ, điệp từ, dùng từ mạnh. 4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung: Bài thơ là tiếng nói đau buồn, phẫn uất của nhà thơ trước duyên phận bất hạnh, gắng gượng vươn lên đầy bản lĩnh nhưng vẫn rơi vào bi kịch. Đồng thờ, bài thơ còn thể hiện khát vọng tự do, khát vọng sống, khát vọng tình yêu và hạnh phúc cháy bỏng của nữ sĩ, của người phụ nữ tài hoa bạc mệnh, đa truân trong xã hội phong kiến . |
& 5.TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 2 phút)
- Mục tiêu: sưu tầm, mở rộng các kiến thức đã học
- Phương pháp: đàm thoại
- Thời gian: 3 phút
Hoạt động của GV - HS |
Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: + Vẽ sơ đồ tư duy Phần ôn tập văn học trung đại Việt Nam + Tìm đọc thêm một số bài thơ của các tác giả lớn: Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Tú Xương, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Đình Chiểu. -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: |
- Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Imindmap - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách tham khảo. |
- Hướng dẫn về nhà ( 1 phút)
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - DẶN DÒ -HS tự tóm tắt những nét chính về nội dung của bài -Gv chốt lại: Nội dung cơ bản |