B. Bài tập và hướng dẫn giải

1. Nối các từ ngữ có ý nghĩa giống nhau ở 2 cột.

 

2. Xác định từ ngữ địa phương theo vùng miền bằng cách đánh dấu chéo (X) vào bảng sau:

Từ ngữ

Miền Bắc

Miền Trung

Miền Nam

đĩa

 

 

 

rày

 

 

 

Bên ni, bên tê

 

 

 

chộ

 

 

 

vưỡn

 

 

 

giả vờ

 

 

 

 

3. Tìm các từ ngữ địa phương trong đoạn văn sau và giải thích nghĩa của chúng:

Người nhà quê hồi minh con nit toàn người nghèo, sân nhà quê hồi ấy cũng rặt sân đất, nên nhà nào cũng cặm cái giàn trước nhà, suốt sáu tháng mưa, sân chìm trong nước cũng có chỗ mà đem phơi củi, hay gối, chiếu. Những ngày hửng nắng trên giàn luôn có thứ gì đỏ ngỏng nắng, khi cảm mốc, khi thì mở bột gạo thừa trong lúc làm bánh, khi thì mở cơm nguội hay mở lả dừa khô dùng để nhen lửa, mấy trải đậu bắp già làm giống cho mùa sau,... Phơi trên giàn mọi thứ khô mau, vì nắng ngun ngút trên mặt, gió lộng phía lung

4. Chỉ ra đặc điểm của văn bản mạch lạc trong đoạn trích dưới đây:

Đã có lúc ngồi nhìn người hàng cẩm xẻ từng mẻ cốm sang chiếc lá sen to để gói lại cho khách hàng, tôi đã tẩn mẩn ngẫm nghĩ nhiều. Ở mà thật vậy, sao cử phải là lá sen mới gói được cấm? Mà sao cử phải là rơm tươi của cây lúa mới đem buộc được gói cốm? Có một khi tôi đã thử tưởng tượng người ta dùng giấy bóng kinh tốt đẹp để gói cấm và dùng dây lụa để buộc gói cốm, nhưng mới thoảng nghĩ như thế, tôi đã thấy tất cả một sự lố lăng, tất cả một sự thô kệch, nói tóm lại là tất cả một sự... khỏ thương! Còn gì là cấm nữa! Làm vậy, cẩm có còn là cốm đâu!

Cẩm, một món quà trang nhã của Thần Nông đem từ những đồng quê bát ngát của tổ tiên ta lại cho ta, không thể khủng chịu được những cải gì phàm tục.

Vì thế, ăn miếng cẩm cho ra miếng cổm, người ta cũng cần phải tỏ ra một chút gì thanh lịch, cao quý; phải biết tiếc từng hạt rơi, hạt vãi, và nhất là phải ăn từng chút một, lấy ngón tay nhón lấy từng chút một, chứ không được phũ phàng

(Vũ Bằng, Cốm Vòng)

5. Liệt kê ít nhất 5 từ ngữ địa phương ở vùng miền em sống, sau đó tìm các tử ngữ đồng nghĩa ở các địa phương khác.