B. Bài tập và hướng dẫn giải

Bài tập 1. Đọc lại bài thơ Đồng dao mùa xuân (từ Ba lô con cóc đến hết) trong SGK (tr. 40 – 41) và trả lời các câu hỏi:

1. Nhận xét về đặc điểm hình thức của đoạn thơ trên các phương diện như số tiếng trong mỗi dòng thơ, cách gieo vần, ngắt nhịp.

2. Qua miêu tả của nhà thơ, hình ảnh người lính hiện lên trong đoạn thơ có đặc điểm như thế nào?

3. Em cảm nhận như thế nào về tình cảm nhà thơ dành cho người lính?

4. Trong hai dòng thơ sau, nhà thơ đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó:

Mắt như suối biếc

Vai đầy núi non.

5. Tìm các từ láy được sử dụng trong đoạn thơ và nêu tác dụng của chúng.

6. Giải thích nghĩa của từ ngọt lành trong dòng thơ Ngày xuân ngọt lành.

Bài tập 2. Đọc bài thơ Tiếng ve của Thanh Thảo và trả lời các câu hỏi:

Tiếng ve bùng lên

Cồn cào như lửa

Tiếng ve màu đỏ

Cháy trong vòm cây

[...] Tiếng ve thức giấc

Long lanh ảnh ngày

Tiếng ve toả chậm

Mùi hoa ngất say

Tiếng ve loáng thoáng Đuôi sóc chuyền cây

Tiếng ve dai dẳng

Cưa ngang rừng dày

Tiếng ve xanh ngát

Trầm trầm mây bay Tiếng ve loá mắt

Trảng tranh nắng đầy

Tiếng ve trên cao

Oà như thác đổ

Tiếng ve len lỏi

Suối chảy một mình

Giai điệu thành hình

Qua từng âm sắc

Tiếng ve nín bặt

Trái tim tiếp lời.

(Thanh Thảo, Dấu chân qua trảng cỏ, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2015, tr. 67 – 69)

1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Kẻ bảng vào vở và điền thông tin về bài thơ Tiếng ve theo mẫu sau:

  • Số tiếng trong mỗi dòng
  • Số dòng trong mỗi khổ
  • Cách gieo vần
  • Cách ngắt nhịp
  • Đặc điểm thể thơ
  • Hình ảnh

2. Tiếng ve là âm thanh hiện diện xuyên suốt bài thơ. Qua miêu tả, tiếng ve hiện lên với những đặc điểm gì?

3. Em hãy nêu một số biện pháp tu từ được dùng để miêu tả tiếng ve và tác dụng của các biện pháp tu từ đó.

4. Qua cách miêu tả tiếng ve, em cảm nhận như thế nào về người lính trong bài thơ.

5. Hãy tìm những từ láy trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng của chúng:

Tiếng ve thức giấc

Long lanh ảnh ngày Tiếng ve toả chậm

Mùi hoa ngất say

Tiếng ve loáng thoáng Tiếng ve dai dẳng

Đuôi sóc chuyền cây

Cưa ngang rừng dày.

Bài tập 3. Đọc lại bài thơ Chiều sông Thương trong SGK (tr. 56) và trả lời các câu hỏi:

1. Thể thơ của bài Chiều sông Thương có giống với bài Tiếng ve không? Nêu nhận xét của em về cách gieo vần, ngắt nhịp của bài thơ.

2. Trừ dòng thơ đầu tiên, chữ đầu các dòng thơ còn lại ở bài thơ Chiều sông Thương không viết hoa. Theo em, đặc điểm này có tác dụng gì trong việc thể hiện cảm xúc, nội dung bài thơ?

3. Hình ảnh sông Thương và quê hương quan họ hiện lên như thế nào trong bài thơ?

4. Tìm từ láy trong những dòng thơ sau và nêu tác dụng của những từ láy đó:

dùng dằng hoa Quan họ

nở tím bên sông Thương

mạ đã thò lá mới

trên lớp bùn sếnh sang

5. Trong các dòng thơ dưới đây, nhà thơ đã dùng những biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của những biện pháp tu từ đó.

ôi con sông màu nâu

ôi con sông màu biếc

những gì sông muốn nói

cánh buồm đang hát lên

6. Theo em, nhà thơ có cảm xúc và suy nghĩ như thế nào về sông Thương và quê hương quan họ?

7. Vẽ sơ đồ tư duy khái quát những đặc điểm chính về hình thức và nội dung của bài thơ.

Bài tập 4. Đọc bài thơ Bố đứng nhìn biển cả của Huy Cận và trả lời các câu hỏi:

Bố đứng nhìn biển cả 

Con xếp giấy thả diều

Bố trời chiều bóng ngả

Con sóng sớm bừng reo.

Chuyện bố bố con con

Dập đồn như lớp sóng 

Biển bốn phía biển tròn

Diều bay trong gió lộng

Bố dạy con hình học

Đo góc biển chân trời s

Khi vừng dương mới mọc

Nhuộm tím màu xa khơi.

Ống nhòm theo biển dài

Thấy buồm lên thích quá!

Theo con nhìn tương lai

Khấp khởi mừng trong dạTrên boong tàu gió mát

Trên biển cả sóng cồn

Diều con lên bát ngát

Tưởng mọc vừng trăng non.

7-1982

(Huy Cận, Hạt lại gieo, NXB Văn học, Hà Nội, 1984, tr. 48 – 49)

1. Bài thơ Bố đứng nhìn biển cả thuộc thể thơ nào? Nêu nhận xét của em về cách gieo vần, ngắt nhịp của bài thơ.

2. Trong bài thơ, khi đứng nhìn biển cả, người bố có những suy tư, cảm xúc như thế nào?

3. Hình ảnh biển cả có ý nghĩa gì?

4. Tìm một số từ láy trong bài thơ và nêu tác dụng của các từ láy đó.

5. Tìm cụm động từ trong những dòng thơ sau. Xác định động từ trung tâm và những ý nghĩa mà động từ đó được bổ sung.

a. Bố dạy con hình học.

b. Diều bay trong gió lộng.

Từ mỗi động từ trung tâm đó, hãy tạo thêm ba cụm động từ mới.

Bài tập 5. Đọc bài thơ Mùa cam trên đất Nghệ của Phạm Tiến Duật và trả lời các câu hỏi:

Mùa ngọt dần lên ngọn

Gió heo may chớm sang 

Trái hồng vừa trắng cát

Vườn cam cũng hoe vàng

Cam Xã Đoài mọng nước

Giọt vàng như mật ong

Bổ cam ngoài cửa trước

Hương bay vào nhà trong

Bà mẹ thôn Nghi Vạn

Con tòng quân vắng nhà

Trầy cam mỗi buổi sáng

Bồn chồn nhớ con xa

 

- “Cam này thơm lại ngọt

Các con ăn mẹ gọt

[...] Các con mẹ đi mãi

Không ăn cam vườn nhà

Đã có phần cây quả

Của các mẹ quê xa”

Ra trận là dũng sĩ

Bên mẹ thành trẻ con

Bầu sữa quê ta đó

Rót vào chùm quả ngon.

(Phạm Tiến Duật, Vầng trăng quầng lửa, NXB Văn học, Hà Nội, 1970, tr. 27 – 28)

1. Xác định thể thơ của bài thơ Mùa cam trên đất Nghệ. Nhận xét về cách gieo vần, ngắt nhịp của bài thơ.

2. Hình ảnh trái cam, mùa cam trên đất Nghệ được miêu tả như thế nào và có ý nghĩa gì?

3. Xác định biện pháp tu từ trong các dòng thơ dưới đây và nêu tác dụng của chúng:

Cam Xã Đoài mọng nước

Giọt vàng như mật ong.

4. Tình cảm của người mẹ thôn Nghi Vạn nói riêng và của các bà mẹ Việt Nam nói

chung dành cho những người con đi chiến đấu xa nhà thể hiện như thế nào?

5. Nêu cảm nhận của em về tình cảm của người lính dành cho những người mẹ và quê hương.

6. Chỉ ra những nét tương đồng giữa hai bà mẹ trong hai bài thơ Gặp lá cơm nếp và Mùa cam trên đất Nghệ.

Bài tập 6. Đọc bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh và trả lời các câu hỏi:

Trên đường hành quân xa

Dừng chân bên xóm nhỏ

Tiếng gà ai nhảy ổ:

“Cục... cục tác cục ta”

Nghe xao động nắng trưa

Nghe bàn chân đỡ mỏi

Nghe gọi về tuổi thơ

Tiếng gà trưa

Ổ rơm hồng những trứng

Này con gà mái mơ

Khắp mình hoa đốm trắng

Này con gà mái vàng

Lông óng như màu nắng

[...] Tiếng gà trưa

Tay bà khum soi trứng

Dành từng quả chắt chiu

Cho con gà mái ấp

Cứ hàng năm hàng năm,

Khi gió mùa đông tới

Bà lo đàn gà toi

 Mong trời đừng sương muối

Để cuối năm bán gà

Cháu được quần áo mới.

Ôi cái quần chéo go

Ống rộng dài quét đất

Cái áo cánh chúc bầu

Di qua nghe sot soat.

Tiếng gà trưa

Mang bao nhiêu hạnh phúc

Đêm cháu về nằm mơ

Giấc ngủ hồng sắc trứng

Cháu chiến đấu hôm nay

Vì lòng yêu Tổ quốc

Vì xóm làng thân thuộc

Bà ơi, cũng vì bà

Vì tiếng gà cục tác

Ổ trứng hồng tuổi thơ.

2-7-1965 

(Xuân Quỳnh, Hoa dọc chiến hào, NXB Văn học, Hà Nội, 1968, tr. 5 – 7)

1. Nêu một số đặc điểm hình thức của bài thơ Tiếng gà trưa trên các phương diện: số tiếng trong mỗi dòng, số dòng trong mỗi khổ, cách gieo vần, ngắt nhịp.

2. Tiếng gà trưa là một bài thơ có yếu tố tự sự. Em hãy cho biết ai là người kể chuyện và nội dung câu chuyện được kể là gì. Vẽ sơ đồ theo mẫu sau vào vở và điền vào sơ đồ những sự việc chính trong câu chuyện:

3. Hình ảnh đàn gà của bà trong kí ức của cháu được miêu tả như thế nào?

4. Tiếng gà trưa gợi người cháu nhớ về tuổi thơ được bà yêu thương. Nêu cảm nhận của em về tình cảm của bà dành cho người cháu.

5. Xác định biện pháp tu từ điệp ngữ trong khổ thơ sau và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó:

Cháu chiến đấu hôm nay

Vì lòng yêu Tổ quốc

Vì xóm làng thân thuộc Bà ơi, cũng vì bà

Vì tiếng gà cục tác

Ổ trứng hồng tuổi thơ.

6. Chỉ ra những nét tương đồng giữa hình ảnh người cháu trong bài thơ Tiếng gà trưa và hình ảnh người con trong bài thơ Gặp lá cơm nếp.

Bài tập 7. Đọc bài thơ Sao không về Vàng ơi! của Trần Đăng Khoa và trả lời các câu hỏi:

Tao đi học về nhà

Đầu tiên mày rối rít

Cái đuôi mừng ngoáy tít

Rồi mày lắc cái đầu

Khịt khịt mũi, rung râu

Chân trước chồm, mày bắt

Là mày chạy xổ ra

Rồi mày rún chân sau

 Thế là mày tất bật

Cũng nhớ mày lắm đấy...

Bắt tay tao rất chặt

Đưa vội tao vào nhà

Dù tao đi đâu xa

Cũng nhớ mày lắm  đấy

Hôm nay tao bỗng thấy

Cái cổng rộng thế này

Là Vì không thấy bóng mày

Nằm chờ tao trước cửa

Không nghe tiếng mày sủa

Như những buổi trưa nào

Không thấy mày đón tao

Cái đuôi vàng ngoáy tít

Cái mũi đen khịt khịt

Mày không bắt tay tạo

Tay tao buồn làm sao...

Sao không về hả chó?

Nghe bom thằng Mỹ nổ

Mày bỏ chạy đi đâu?

Tao chờ mày đã lâu

Cơm phần mày để cửa

Sao không về hả chó?

Tao nhớ mày lắm đó

Vàng ơi là Vàng ơi!...

(Trần Đăng Khoa, Góc sân và khoảng trời, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 2016, tr. 20 – 22)

1. Em hãy chỉ ra một số đặc điểm hình thức của bài thơ như thể thơ, cách gieo vần, ngắt nhịp.

2. Sắp xếp các sự việc diễn ra trong bài thơ theo trật tự đúng.

Bạn nhỏ nhớ Vàng, để phần cơm chờ Vàng về.

Bom Mỹ nổ khiến Vàng hoảng sợ, bỏ đi mất.

Bạn nhỏ đi học về, không thấy Vàng ra đón.

Mỗi khi bạn nhỏ đi học về là con chó Vàng mừng rỡ ra đón.3. Hình ảnh con chó Vàng hiện lên như thế nào qua miêu tả của nhà thơ?

4. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng để miêu tả hình ảnh con chó Vàng trong đoạn thơ sau. Biện pháp tu từ đó có tác dụng như thế nào?

Chân trước chồm, mày bắt

Thế là mày tất bật

Đưa vội tao vào nhà.

5. Trong dòng thơ Tay tao buồn làm sao, nhà thơ đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.

6. Tìm từ láy trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng của các từ láy đó:

Đầu tiên mày rối rít

Cái đuôi mừng ngoáy tít

Rồi mày lắc cái đầu

Khịt khịt mũi, rung râu.

7. Nêu cảm nhận của em về tình cảm của bạn nhỏ dành cho con chó Vàng.