a) Cách đọc số đo: Đọc số trước sau đó đọc đơn vị đo.
Ví dụ: 30m3: Ba mươi mét khối.
Tương tự ta đọc được các số đo sau:
- 15m3: Mười lăm mét khối.
- 205m3: Hai trăm linh năm mét khối.
- \(\frac{25}{100}\)m3: Hai mươi phần một trăm mét khối.
- 0,911m3: Không phẩy chín trăm mười một mét khối.
b) Ngược lại với câu a, câu b dựa vào cách đọc số đo ta viết các số đo.
Ví dụ: Ba mươi mét khối : 30m3
Tương tự ta viết được các số đo sau:
- Bảy nghìn hai trăm mét khối: 7200m3
- Bốn trăm mét khối: 400m3
- Một phần tám mét khối: \(\frac{1}{8}\)m3
- Không phẩy không năm mét khối: 0,05m3