a) Cách đọc số đo: Đọc số trước sau đó đọc đơn vị đo.
Ví dụ: 30m3: Ba mươi mét khối.
Tương tự ta đọc được các số đo sau:
- 5m3, đọc là: Năm mét khối.
- 2010cm3 : Hai nghìn không trăm mười xăng-ti-mét khối.
- 2005dm3 : Hai nghìn không trăm linh năm đề-xi-mét khối.
- 10,125m3: Mười phẩy một trăm hai mươi lăm mét khối.
- 0,109dm3: Không phẩy một trăm kinh chín xăng-ti-mét khối.
- \(\frac{1}{4}\)m3: Một phần tư mét khối.
- \(\frac{95}{100}\)dm3: Chín mươi lăm phần nghìn đề-xi-mét khối.
b) Ngược lại với câu a, câu b dựa vào cách đọc số đo ta viết các số đo.
Ví dụ: Ba mươi mét khối : 30m3
Tương tự ta viết được các số đo sau:
- Một nghìn chín trăm năm mươi hai xăng-ti-mét khối: 1952cm3 .
- Hai nghìn không trăm mười lăm mét khối: 2015m3.
- Ba phần tám đề-xi-mét khối: \(\frac{3}{8}\)dm3.
- Không phẩy chín trăm mười chín mét khối: 0,919m3.