Tiếng Việt 4 tập 1, Giải bài luyện từ và câu: Dùng câu hỏi vào mục đích khác - tiếng việt 4 tập 1 trang 142. Phần dưới sẽ hướng dẫn trả lời và giải đáp các câu hỏi trong bài học. Cách làm chi tiết, dễ hiểu, Hi vọng các em học sinh nắm tốt kiến thức bài học..
I. Nhận xét
1. Đọc lại đoạn đối thoại giữa ông Hòn Rấm với chú bé Đất trong truyện chú Đất Nung:
Ông Hòn Rấm cười bảo :
- Sao chú mày nhát thế ? Đất có thể nung trong lửa kia mà !
Chú bé Đất ngạc nhiên hỏi lại :
- Nung ấy ạ ?
- Chứ sao ? Đã là người thì phải dám xông pha, làm được nhiều việc có ích.
2. Theo em, các câu hỏi của ông Hòn Rấm có dùng để hỏi về điều chưa biết không ? Nếu không, chúng được dùng làm gì ?
3. Trong Nhà văn hoá, em và bạn say sưa trao đổi với nhau về bộ phim đang xem. Bỗng có người bên cạnh bảo: "Các cháu có thể nói nhỏ hơn không?" Em hiểu câu hỏi ấy có ý nghĩa gì?
Trả lời:
2. Các câu hỏi của ông Hòn Rầm và mục đích:
Câu hỏi | Mục đích |
Sao chú mày nhát thế? | Ông Hòn Rấm chê chú bé Đất nhát |
Chứ sao? | Ông Hòn Rấm khẳng định đất có thể nung trong lửa |
3. Trong Nhà văn hoá, em và bạn say sưa trao đổi với nhau về bộ phim đang xem. Bỗng có người bên cạnh bảo: "Các cháu có thể nói nhỏ hơn không?". Em hiểu câu hỏi ấy chỉ để yêu cầu các cháu nói nhỏ hơn.
II. Ghi nhớ
Nhiều khi, ta có thể dùng câu hỏi để thể hiện:
1. Thái độ khen, chê
2. Sự khẳng định, phủ định
3. Yêu cầu, mong muốn...
III. Luyện tập
Câu 1: Các câu hỏi sau được dùng làm gì?
a. Dỗ mãi mà em bé vẫn khóc, mẹ bảo: "Có nín đi không ? Các chị ấy cười cho đây này."
b. Ánh mắt các bạn nhìn tôi như trách móc: "Vì sao cậu lại làm phiền lòng cô như vậy ?"
c. Chị tôi cười : "Em vẽ thế này mà bảo là con ngựa à ?"
d. Bà cụ hỏi một người đang đứng vơ vẩn trước bến xe: "Chú có thể xem giúp tôi mấy giờ có xe đi miền Đông không ?"
Trả lời:
Câu | Mục đích |
a. Dỗ mãi mà em bé vẫn khóc, mẹ bảo: "Có nín đi không ? Các chị ấy cười cho đây này." | Mẹ yêu cầu em bé nín khóc |
b. Ánh mắt các bạn nhìn tôi như trách móc: "Vì sao cậu lại làm phiền lòng cô như vậy ?" | Thể hiện ý chê trách |
c. Chị tôi cười : "Em vẽ thế này mà bảo là con ngựa à ?" | Chị chê em vẽ không giống con ngựa |
d. Bà cụ hỏi một người đang đứng vơ vẩn trước bến xe: "Chú có thể xem giúp tôi mấy giờ có xe đi miền Đông không ?" | Bà cụ nhờ cậy giúp đỡ. |
Câu 2: Đặt câu phù hợp với các tình huống cho sau đây:
a. Trong giờ sinh hoạt đầu tuần của toàn trường, em đang chăm chú nghe cô hiệu trưởng nói thì một bạn ngồi cạnh hỏi chuyện em. Em hãy dùng hình thức câu hỏi để nói với bạn: chờ xong giờ sinh hoạt sẽ nói chuyện.
b. Đến nhà một bạn cùng lớp, em thấy nhà rất sạch sẽ, đồ đạc sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp. Hãy dùng hình thức câu hỏi để khen bạn.
c. Trong giờ kiểm tra, em làm sai một bài tập, mãi đến khi về nhà em mới nghĩ ra. Em có thể tự trách mình bằng câu hỏi như thế nào ?
d. Em và các bạn trao đổi về các trò chơi. Bạn Linh bảo: "Đá cầu là thích nhất " Bạn Nam lại nói: "Chơi bi thích hơn." Em hãy dùng hình thức câu hỏi để nêu ý kiến của mình : chơi diều cũng thú vị.
Trả lời:
a | Bạn chờ hết giờ sinh hoạt rồi hãy nói chuyện có được không? |
b | Sao nhà bạn sạch sẽ, gọn gàng và ngăn nắp vậy? |
c | Bài toán dễ vậy, sao mình không làm được nhỉ? |
d | Chơi diều cũng thú vị đấy chứ? |
Câu 3: Hãy nêu một vài tình huống có thể dùng câu hỏi để:
a. Tỏ thái độ khen, chê
b. Khẳng định, phủ định
c. Thể hiện yêu cầu, mong muốn
Trả lời:
a. Tỏ thái độ khen, chê:
- Em gái em học mẫu giáo chiều qua mang về phiếu bé ngoan. Em khen bé: “Sao bé ngoan thế nhỉ?”
b. Khẳng định, phủ định:
Một bạn chỉ thích ăn táo. Em nói với bạn: “Ăn mận cũng hay chứ?” Bạn thấy em nói vậy thì bĩu môi: “Ăn mận cho hỏng răng à?”
c. Thể hiện yêu cầu, mong muốn.
- Em trai em nhảy nhót trên giường huỳnh huỵch lúc em đang chăm chú học bài. Em bảo: “Em ra ngoài cho chị học bài được không?”