Giải bài 2C: Đáng yêu hay đáng ghét - Sách VNEN tiếng Việt lớp 4 trang 24. Phần dưới sẽ hướng dẫn trả lời và giải đáp các câu hỏi trong bài học. Cách làm chi tiết, dễ hiểu, Hi vọng các em học sinh nắm tốt kiến thức bài học..
B. Bài tập và hướng dẫn giải
A. Hoạt động cơ bản
1. Chơi trò chơi: "Ai - thế nào?"
Hai nhóm cùng chơi: Một bạn ở nhóm này gọi tên một nhân vật trong truyện đã học hoặc trong phim ảnh, một bạn ở nhóm kia nói ngay từ chỉ đặc điểm của nhân vật đó rồi đổi lượt. Nhóm nào bị dừng lại hoặc nói sai sẽ bị thua cuộc.
M: Mẹ con bà góa - tốt bụng
2. Tìm hiểu cách tả ngoại hình nhân vật trong bài văn kể chuyện.
(1) Đọc đoạn văn sau:
Chị Nhà Trò đã bé nhỏ lại gầy yếu quá, người bự những phấn, như mới lột. Chị mặc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng, hai cánh mỏng như cánh bướm non, lại ngắn chùn chùn. Hình như cánh yếu quá, chưa quen mở, mà cho dù có khỏe cũng chẳng bay được xa. Tôi đến gần, chị Nhà Trò vẫn khóc. (Theo Tô Hoài)
(2) Viết vắn tắt vào vở đặc điểm ngoại hình của chị Nhà Trò:
- Sức vóc: ...
- Cánh: ...
- Trang phục: ...
(3) Ngoại hình của nhân vật chị Nhà Trò nói lên điều gì về tính cách và thân phận của nhân vật này?
(4) Vì sao khi kể chuyện cần chú ý tả ngoại hình?
B. Hoạt động thực hành
1. Nhận xét về tính cách nhân vật qua miêu tả ngoại hình.
(1) Đọc đoạn văn miêu tả đặc điểm ngoại hình của một chú bé liên lạc cho bộ đội trong kháng chiến:
Tôi nhìn em. Một em bé gầy, tóc húi ngắn, hai túi của chiếc áo cánh nâu trễ xuống đến tận đùi như đã từng phải đựng nhiều thứ quá nặng. Quần của em ngắn chỉ tới gần đầu gối để lộ đôi bắp chân nhỏ luôn luôn động đậy. Tôi đặc biệt chú ý đến đôi mắt của em, đôi mắt sáng và xếch lên khiến người ta có ngay cảm giác là một em bé vừa thông minh vừa gan dạ.
(Theo Vũ Cao)
(2) Theo em, tác giả đã chú ý miêu tả những chi tiết nào? (Tìm và viết lại các từ ngừ chỉ đặc điểm, tính cách của nhân vật chú bé liên lạc.)
(3) Các chi tiết ấy nói lên điều gì về chú bé?
(4) Viết kết quả vào phiếu hoặc bảng nhóm:
2. Kể lại câu chuyện Nàng tiên Ốc, chú ý kết hợp tả ngoại hình các nhân vật.
(a) Gợi ý: - Truyện có những nhân vật nào?
- Khi kể chuyện, có thể tả ngoại hình nhân vật nào?
- Theo em, bà lão mặc áo màu gì? Vẻ mặt bà thế nào khi thấy sân nhà sạch sẽ, khi nhìn thấy nàng tiên?
- Em hình dung nàng tiên mặc váy áo màu gì? Gương mặt thế nào?
(b) Dựa vào gợi ý nêu trên và tranh minh họa, hãy kể lại câu chuyện, chú ý kết hợp tả ngoại hình nhân vật. (Có thể tập trung kể lại đoạn 3).
3. Tìm hiểu tác dụng của dấu hai chấm.
(1) Đọc các câu văn, câu thơ sau:
a. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Nguyện vọng đó chi phối mọi ý nghĩ và hành động trong suốt cuộc đời của Người.
(Theo Trường Chinh)
b. Tôi xòe cả hai càng ra, bảo Nhà Trò:
- Em đừng sợ. Hãy trở về cùng với tôi đây.
(Tô Hoài)
c. Đoạn thơ:
Bà thương không muôn bán Sân nhà sao sạch quá
Bèn thả vào trong chum. Đàn lợn đã được ăn
Rồi bà lại đi làm Cơm nước nấu tinh tươm
Đến khi về thấy lạ: Vườn rau tươi sạch cỏ.
(Phan Thị Thanh Nhàn)
(2). Nêu tác dụng của dấu hai chấm:
- Ở mục a và mục b, dấu hai chấm báo hiệu điều gì?
- Ở mục a, dấu hai chấm được dùng phối hợp với dấu câu nào?
- Ở mục b, dấu hai chấm được dùng phối hợp với dấu câu nào?
- Ở mục c, dấu hai chấm báo hiệu điều gì?
- Tìm trong bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu các ví dụ là những đoạn có dấu hai chấm báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói của một nhân vật.
4. Trong mỗi câu sau, dấu hai chấm có tác dụng gì?
b. Có lần, con của Đác-uyn đă hỏi cha:
- Cha đã là nhà bác học rồi sao còn phải ngày đêm nghiên cứu làm gì cho mệt?
Đác-uyn ôn tồn đáp: “Bác học không có nghĩa là ngừng học.”.
(Theo Hà Vi)
b. Dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi.
(Theo Nguyễn Thế Hội)
5. Viết một đoạn văn theo truyện Nànq tiễn Ốc, trong đó có ít nhất hai lần dùng dấu hai chấm:
- Một lần, dấu hai chấm dùng để giải thích.
- Một lần, dấu hai chấm dùng để dẫn lời nhân vật.
C. Hoạt động thực hành
Quan sát và tả một người bạn hoặc một người hàng xóm.