Sau cuộc phản công tại kinh thành Huế thất bại, một phong trào khởi nghĩa vũ trang mới dưới danh nghĩa Cần Vương đã diễn ra sôi nổi, kéo dài đến năm 1896. Bên cạnh đó, còn có những cuộc đấu tranh tự vệ của nông dân và nhân dân các dân tộc thiểu số vùng núi, tiêu biểu nhất là khởi nghĩa Yên Thế. Và hôm nay, chúng ta sẽ học về những nội dung nêu trên thông qua bài "Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX" lịch sử 11.

A. Kiến thức trọng tâm

I. Phong trào Cần Vương bùng nổ.

1.Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại Kinh thành Huế và sự bùng nổ phong trào Cần vương.

a. Nguyên nhân:

  • Những hành động của phái chủ chiến nhằm chuẩn bị cho một cuộc nổi dậy chống Pháp giành chủ quyền.
  • Thực dân Pháp âm mưu tiêu diệt phe chủ chiến

=> Tôn Thất Thuyết quyết định ra tay trước.

b. Diễn biến:

  • Đêm 4 rạng 5/7/1885,Tôn Thất Thuyết hạ lệnh tấn công Pháp vào tòa Khâm sứ và đồn Mang Cá.
  • Rạng sáng 5/7/1885,Pháp phản công.Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi ra khỏi kinh thành lên Tân Sở (Quãng Trị).
  • 13/7/1885,Tôn Thất Thuyết lấy danh nghĩa vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần vương,kêu gọi nhân dân giúp vua cứu nước.

2. Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần vương.

 

Giai đoạn 1 (1885 – 1888)

Giai đoạn 2 (1888 – 1896)

Lãnh đạo

Hàm Nghi,Tôn Thất Thuyết, các văn thân,sĩ phu yêu nước

Các văn thân,sĩ phu yêu nước

 

Lực lượng

Đông đảo nhân dân,có cả dân tộc thiểu số

Đông đảo các tầng lớp nhân dân

Địa bàn

Phạm vi rộng lớn nhất là ở Trung Kì và Bắc Kì.

Thu hẹp,qui mô thành trung tâm lớn,chủ yếu ở miền núi và trung du

Kết quả

Cuối năm 1888,Hàm Nghi bị Pháp bắt và lưu đày sang Angiêri.

Đến năm 1896 phong trào thất bại.

 

Đặc điểm

Dưới sự chỉ huy chung của triều đình, phong trào diễn ra mạnh mẽ với qui mô rộng lớn.Tiêu biểu là Bắc Kì và Trung Kì.

Dưới sự chỉ huy của văn thân,sĩ phu,phong trào tiếp tục phát triển và quy tụ thành những trung tâm ở miền núi và trung du.

II. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương và phong trào đấu tranh tự về cuối thế kỉ XIX.

1. Khởi nghĩa Bãi Sậy, Ba Đình, Hương Khê

 

Khởi nghĩa Bãi Sậy

Khởi nghĩa Ba Đình

Khởi nghĩa Hương Khê

Lãnh đạo

Nguyễn Thiện Thuật

Phạm Bành, Đinh Công Tráng

Phan Đình Phùng,

Cao Thắng

Địa bàn hoạt động

Căn cứ chính:

Bãi Sậy (Hưng Yên).

Hoạt động sang cả Hải Dương, Bắc Ninh

Căn cứ chính: Ba Đình

Địa bàn ở ba làng: Mậu thịnh, Thượng Thọ, Mỹ Khê (Nga Sơn – Thanh Hóa)

Căn cứ chính: Hương Khê (Hà Tĩnh).

Hoạt động rộng khắp 4 tỉnh Bắc Trung Kì.

Hoạt động chính

1885 đến 1887:

Nghĩa quân đẩy lùi nhiều cuộc càn quét, gây cho địch nhiều thiệt hại.

1888 đến 1892:

Nghĩa quân chiến đấu quyết liệt, di chuyển linh hoạt, đánh thắng một số trận lớn.

 

Xây dựng căn cứ kiên cố, độc đáo.

Xây dựng lực lượng tập trung có khoảng 300 người.

Hoạt động chủ yếu chặn đánh các đoàn xe, toán lính đi qua căn cứ gây cho Pháp nhiều khó khăn.

1885 đến 1888:

Chuẩn bị lực lượng, xây dựng căn cứ, chế tạo vũ khí, tích trữ lương thực.

1888 đến 1896:

Chiến đấu quyết liệt, mở các cuộc tập kích, đẩy lùi quân địch, chủ động tấn công nhiều trận lớn.

Kết quả, ý nghĩa

Khi quân Pháp bao vây, Nguyễn Thiện Thuật phải sang Trung Quốc, Đốc Tít ra hàng (1889).

Để lại những kinh nghiệm tác chiến ở vùng đồng bằng.

Cuộc khởi nghĩa bị dập tắt sau khi Pháp mở cuộc tấn công vào căn cứ, Pháp cũng bị nhiều thiệt hại.

Quân Pháp triệt hạ ba làng nhưng không thể xóa được ảnh hưởng to lớn của cuộc khởi nghĩa.

Thể hiện truyền thống chiến đấu bất khuất, cổ vũ tinh hần đấu tranh của nhân dân ta.

Phan Đình Phùng hi sinh, đến 1896 khởi nghĩa thất bại.

Là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương.

2. Khởi nghĩa Yên Thế (1884 – 1913)

a. Nguyên nhân:

  • Kinh tế nông nghiệp sa sút, một bộ phận cư dân đồng bằng Bắc Kì phải phiêu tán lên Yên Thế sinh sống.
  • Khi Pháp mở các cuộc hành quân bình định, cuộc sống người dân bị xâm phạm, nông dân Yên Thế đã đứng dậy khởi nghĩa.

b. Diễn biến:

  • 1884 - 1892: dưới sự chỉ huy của Đề Nắm, nghĩa quân đẩy lùi nhiều cuộc tấn công của giặc Pháp.
  • 1893 - 1897: do Đề Thám lãnh đạo, hai lần tạm hòa với Pháp, nghĩa quân làm chủ 4 tổng ở Bắc Giang (Nhã Nam, Mục Sơn, Yên Lễ, Hữu Thượng).
  • 1898 - 1908: 10 năm hòa hoãn, sản xuất luyện tập quân sự, hội tụ những nghĩa sĩ yêu nước.
  • 1909 - 1913: Pháp ra sức tấn công, nghĩa quân di chuyển nhiều nơi. Tháng 2/1913, Đề Thám bị sát hại, khởi nghĩa tan rã.

c. Ý nghĩa:

  • Thể hiện tiềm năng, ý chí, sức mạnh to lớn của nông dân trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Hướng dẫn trả lời câu hỏi giữa bài

Câu 1: Trang 125 – sgk lịch sử 11

Phong trào Cần Vương bùng nổ trong hoàn cảnh nào?

Câu 2: Trang 128 – sgk lịch sử 11

Tóm lược diễn biến 2 giai đoạn của phong trào Cần Vương chống Pháp cuối thế kỉ XIX và rút ra đặc điểm của mỗi giai đoạn?

Câu 3: Trang 129 – sgk lịch sử 11

Trình bày diễn biến chính của khởi nghĩa Bãi Sậy?

Câu 4: Trang 131 – sgk lịch sử 11

Mô tả cấu trúc của căn cứ Ba Đình? Trình bày diễn biến của khơi nghĩa Ba Đình?

Câu 5: Trang 133 – sgk lịch sử 11

Tại sao khởi nghĩa Hương Khê được coi là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương?

Câu 6: Trang 135 – sgk lịch sử 11

Tóm lược các giai đoạn phát triển của cuộc khởi nghĩa Yên Thế từ năm 1884 đến năm 1913?

Hướng dẫn trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1: Trang 136 - sgk lịch sử 11

Cách tổ chức và chiến đấu của nghĩa quân Bãi Sậy có những điểm gì khác với nghĩa quân Ba Đình?

Câu 2: Trang 136 – sgk lịch sử 11

Lập bảng hệ thống kiến thức về các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương theo mẫu sau?

Câu 3: Trang 136 – sgk lịch sử 11

Khởi nghĩa Yên Thế có những đặc điểm nào khác so với các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần vương chống Pháp?