Giải VBT Tiếng việt 2 bài: Đánh giá cuối học kì I sách "Chân trời sáng tạo". Trắc nghiệm Online sẽ hướng dẫn giải tất cả câu hỏi và bài tập với cách giải nhanh và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua đó học sinh được củng cố kiến thức và nắm bài học tốt hơn..

A. ĐỌC THÀNH TIẾNG CÂU CHUYỆN SAU:

Cá chuồn tập bay

     Cá chuồn con chưa bao giờ được boy lên khỏi mặt nước. Phong cảnh dưới lòng biển đã đẹp nhưng trên khoảng không cũng lắm điều kì thú. Vào một buổi sáng mùa thu, nước biển trong vắt, cá chuồn con được mẹ đưa đi tập bay. Bài học bay mẹ djy, chú đã thuộc lòng, vậy mà chú vẫn hồi hộp.

     Tiếng hô “Phóng!” của mẹ vừa dứt, chú vút lên như một mũi tên. Toàn thân chú đột nhiên nhẹ bỗng, sóng lấp lánh trong ánh mặt trời. Một khung cảnh mới mẻ, tươi đẹp mở oà ra trước mắt. Những con tàu bồng bềnh trên mặt nước. Những con sóng bọt tung trắng xoá. Đàn hải âu dập dờn phía xa.

     Cá chuồn xoè đôi cánh trước ngực, liệng một đường thạt ngoạn mục rồi lại nhẹ nhàng đáp xuống mặt nước. Tất cả chỉ diễn ra trong vòng mấy giây đồng hồ. Giờ đây, chuồn con đã biết thế nào là bầu trời bao la. Và một điều còn quan trọng hơn thế là chú đã trở thành cá chuồn thật sự.

[CTST] Giải VBT Tiếng Việt 2 bài: Đánh giá cuối học kì I

Theo Trần Đức Tiến

B. ĐỌC BÀI SAU:

Bữa tiệc ba mươi sáu món

     Trước hôm nghỉ Tết, cô Dung nói với cỏ lớp: “Ngày mai, chúng ta bày tiệc tiễn năm cũ, đón năm mới. Mỗi em hãy mang tới lớp một món đãi bạn."

     Bạn Hưng góp kẹo trái cây. Bạn Nhung góp những trái vú sữa tròn vo căng mọng hói từ vườn nhà. Bạn Hương góp mứt dừa làm cùng bà ngoại. Mỗi bạn một món, đủ thứ. Đã có bánh da lợn ướt, lại có bánh lỗ tai heo khô cong, giòn rụm. Đã có hạt dưa nhỏ bằng móng ngón tay út sơn son, lại có bánh phồng khoai to, tròn vo. Còn những miếng dưa hấu mới xẻ thì cong vút như cái miệng rộng cười hết cỡ. Khó mà kể hết các món ngon trong một bữa tiệc lớn như vậy.

     Bữa tiệc của ba mươi lăm bạn lớp 2B có đến ba mươi sáu món. Món nào cũng ngon và lạ. Chưa kịp biết hết tên thì đã hết sạch!

Theo Trần Quốc Toàn

Dựa vào bài đọc trên, em hãy:

1. Đánh dấu tick vào ô trước ý trả lời đúng cho các câu hỏi dưới đây:

a. Cô Dung đề nghị cả lớp bày tiệc đón năm mới bằng cách nào?

Mỗi bạn mang một món đãi bạn.

Mỗi bạn mang hai món đai bạn.

Mỗi bạn mang nhiều món đãi bạn.

b. Ba bạn Hưng, Nhung, Hương đã góp những món nào?

kẹo trái cây, vú sữa, dưa hấu

kẹo trái cây, vú sữa, mứt dừa

bánh phồng, kẹo trái cây, vú sữa

c. Nội dung chính của câu chuyện là gì?

Kể tên các loại bánh.

Kể về bữa tiệc cuối năm.

Kể các món ăn ở quê.

d. Dòng nào dưới đây chỉ gồm tên riêng chỉ người?

Hương, 2B, Hưng

Nhung, Hương, Tết

Hưng, Nhung, Hương

e. Trong câu “Ngày mơi, chúng ta bày tiệc tiễn năm cũ, đón năm mới.", các từ ngữ nào chỉ hoạt động?

bày, tiệc, đón

bày, đón, tiễn

tiệc, tiễn, đón

Trả lời:

a. Cô Dung đề nghị cả lớp bày tiệc đón năm mới bằng cách: Mỗi bạn mang một món đãi bạn.

b. Ba bạn Hưng, Nhung, Hương đã góp những món: kẹo trái cây, vú sữa, mứt dừa

c. Nội dung chính của câu chuyện: Kể về bữa tiệc cuối năm

d. Dòng chỉ gồm tên riêng chỉ người: Hưng, Nhung, Hương

e. Trong câu “Ngày mơi, chúng ta bày tiệc tiễn năm cũ, đón năm mới.", các từ ngữ nào chỉ hoạt động: bày, đón, tiễn

2. Viết câu trả lời cho câu hỏi sau:

Vì sao bữa tiệc có đến ba mươi sáu món?

Trả lời:

Bữa tiệc có đến ba mươi sáu món bởi vì lớp 2B có 36 bạn và mỗi bạn đem một món để đãi.

C. VIẾT:

1. Nghe – viết: Bữa tiệc ba mươi sáu món (từ Mỗi bạn một món đến tròn vo).

2. Điền dấu câu phù hợp vào ô. Chép lại đoạn văn

     Bữa tiệc cuối năm của lớp em thật tuyệt … cả lớp đều vui vẻ … cô Dung cũng rất vui.

Trả lời:

     Bữa tiệc cuối năm của lớp em thật tuyệt! Cả lớp đều vui vẻ, cô Dung cũng rất vui.

3. Điền chữ d hoặc chữ gi vào chỗ trống:

     Bác .......ưa hấu cười anh mứt mãng cầu bị bịt mắt trong miếng ........ấy. Trông anh .......ống hệt như đang chơi trò bịt mắt bắt ........ê ngay trên bàn tiệc.

Theo Trần Quốc Toàn

Trả lời:

     Bác dưa hấu cười anh mứt mãng cầu bị bịt mắt trong miếng giấy. Trông anh giống hệt như đang chơi trò bịt mắt bắt dê ngay trên bàn tiệc.

4. Viết 4 - 5 câu giới thiệu một đồ dùng học tập dựa vào gợi ý:

a. Em sẽ giới thiệu đồ vật gì?

b. Đồ vật đó có những bộ phận nào?

c. Đồ vật đó giúp gì cho em?

Trả lời:

     Bà đã tặng cho em một chiếc hộp bút khi em bước vào năm học mới. Cái hộp đựng bút màu hồng in hình mèo kitty rất dễ thương. Hộp được làm bằng nhựa tốt, bọc nệm nhựa êm ái. Hộp dài hai mươi xăng-ti-mét, rộng tám xăng-ti-mét và dày hai xăng-ti-mét. Nắp hộp đóng kín nhờ lực hút của hai thanh nam châm gắn ở phần hộp để bút. Em sẽ giữ gìn hộp bút cẩn thận bởi vì đây mà món quà bà đã tặng em.

D. NGHE ĐỌC CÂU CHUYỆN SAU:

Dòng suối và viên nước đá

   Trong cơn mưa đá, một viên nước đá lóng lánh như kim cương rơi xuống ven suối. Dòng suối trông thấy, liền vui vẻ nói:

- Chào bạn, mời bạn cùng đi với mình để ra sông, về biển!

Viên nước đó khinh khỉnh đáp:

- Anh đục ngầu thế kia, tôi đi cùng sao được! Trời xanh kia mới là bạn của tôi!

   Dòng suối cười xoà rồi ào ào chảy ra sông, xuôi về biển cả. Viên nước đá trơ lại một mình. Một lút sau, nó tan ra rồi biến mất.

Theo Dương Văn Thoa

1. Dựa vào câu chuyện vừa nghe, đánh dấu tick vào ô đặt trước ý trả lời đúng cho các câu hỏi dưới đây:

a. Hai nhân vật nào có trong câu chuyện?

trời xanh, dòng suối

dòng suối, viên nước đá

viên nước đá, biển cả

b. Viên nước đá có thái độ thế nào khi dòng suối mời nó cùng đi?

xem thường

yêu thương

kính trọng

c. Câu chuyện kết thúc như thế nào?

Viên nước đá cùng dòng suối ra biển.

Viên nước đá nằm cười xoà rồi ra biển.

Dòng suối chảy đi, viên nước đá tan ra và biến mất.

Trả lời:

a. Hai nhân vật có trong câu chuyện: dòng suối, viên nước đá

b. Viên nước đá có thái độ khi dòng suối mời nó cùng đi: xem thường

c. Câu chuyện kết thúc: Dòng suối chảy đi, viên nước đá tan ra và biến mất

2. Nói về điều em học được từ câu chuyện Dòng suối và viên nước đá.

Trả lời:

Điều em học được từ câu chuyện Dòng suối và viên nước đá: không được xem thường người khác, bởi vì viên nước đá xem thường dòng suối nên đã có một kết cục bi thảm.