Bài tập thực hành tiếng việt 3 tập 2. Nội dung bài học bao gồm các bài tập bổ trợ, nhằm giúp các em nắm chắc và hiểu kĩ nội dung bài học trong sách giáo khoa Tiếng Việt 3. Hy vọng, các bài thực hành sẽ giúp các em học tốt hơn môn Tiếng Việt và đạt được kết quả cao..
1. Điền tr hoặc ch vào chỗ trống:
Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có .......ừng mực nên tôi .......óng lớn lắm. .......ẳng bao lâu, tôi đã .......ở thành một .......àng dế thanh niên cường .......áng. Đôi cánh tôi, .......ước kia ngắn ngủi hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận .......ấm đuôi.
Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Cứ .......ốc .......ốc tôi lại .......ịnh .......ọng và khoan thai đưa cả hai .......ân lên vuốt râu.
(Dế Mèn phưu lưu kí - Tô Hoài)
2. Đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã trên chữ in đậm
Đêm hôm ấy, theo thường lệ, bọn tre đem tôi ra ngoài giàn mồng tơi, đê tôi uống sương tâm bô và thơ hít khí trời trong lành. Làn gió đưa đây nhưng chiếc lá tre dài và nhọn đâm sương óng ánh thành một nét sắc trong bóng trăng.
Tôi duôi thăng ca chân, ca cánh, vừa ôn một bài vo, vừa hát, ngâng đầu nhìn vòm trời trăng sáng và chắc là ve mặt tôi lúc ấy tự đắc, tự man lắm.
(Dế Mèn phưu lưu kí - Tô Hoài)
3. Chọn những chữ thích hợp điền vào chỗ trống: chẫu, bỏ, trả, ễnh.
Cóc chết ............... nhái mồ côi
Chẫu ngồi ............... khóc chàng ơi là chàng
........... ương đánh lệnh đã vang
Tiền đâu mà ................. nợ làng ngóe ơi.
(Ca dao)
4. Gạch dưới những chữ viết sai chính tả trong đoạn thơ sau:
Làm trai nết đủ chăm đường,
Trước tiên điều hiếu đạo thường xưa nay
Công cha đức mẹ cao dày,
Cưu mang chứng nước những ngày ngây thơ
Nuôi con khó nhọc đến giờ
Trưỡng thành con phải biết thờ hai thân
Thức khuya dậy sớm chuyên cần
Quạt nồng ấp lạnh giử phần đạo con.
(Ca dao)
Viết lại những chữ đã sửa: ....................................................................................